Linux là gì? Bạn đã bao giờ tìm hiểu hay nghe những lập trình viên nói về hệ điều hành Linux là gì? Chúng tôi sẽ nói với bạn Linux là một phân hệ điều hành, nó chỉ đứng sau hệ điều hành Windows và Mac mà thôi.
Bạn thực sự chưa hề biết Linux là gì? Sử dụng nó ra sao? Ưu điểm khi sử dụng là gì? Tất cả những thắc mắc này rất nhiều người chứ không riêng gì bạn đang thắc mắc. Chúng tôi sẽ đi tìm câu trả lời cùng bạn ngay bài viết bên dưới.
Linux là gì?
Linux được sử dụng để nói về tổng thể một hệ điều hành tương tự Unix, Linux còn được biết đến dưới tên GNU/Linux, được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux.
Linux được phát hành hoàn toàn miễn phí, sự xuất hiện của nó giúp quản lý toàn bộ các thiết bị trong phần cứng máy tính cũng như các tài nguyên phần mềm của máy tính. Linux được phân ra nhiều nhánh như: Kali, Linux Mint, Ubuntu, Fedora,… trong đó nhánh được hoạt động nhiều nhất là Ubuntu.
Lịch sử hệ điều hành Linux
Người đã sinh ra hệ điều hành Linux chính là 1 nhà khoa học tại Phần Lan có tên là Linus Torvalds.
Phiên bản đầu tiên mà ông tạo ra vào năm 1991 khi ông mới chỉ là 1 sinh viên của trường Đại Học Helsinki. Trong quá trình này vừa học vừa nghiên cứu trong 3 năm thì tới năm 1994 phiên bản Linux 1.0 ra đời và đây chính là cột mốc đã tạo nên 1 Linux phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Cho đến thời điểm hiện tại thì Linux có khá nhiều bản phối khác nhau. Trong đó nổi bật nhất đó là Fedora, Ubuntu, OpenSuSe được ông đặt tên là phiên bản thương mại và Debian, Arch Linux tên là phiên bản hướng cộng đồng.Dù là phiên bản nào thì tất cả các phiên bản này đều thuộc Linux nên có ó làtính linh hoạt, sức mạnh, tốc độ,… và rất dễ cài đặt và sử dụng.Chúng ta sẽ đi tìm hiểu về cái tên khác của Linux đó là GNU/Linux:
Chú ta sẽ cùng nói về cái tên gọi khác của Linux là GNU/Linux, GNU là một dự án ra đời vào năm 1983 bởi Richard Stallman. Trong dự án hướng đến một hệ điều hành miễn phí, nơi mà tất cả mọi người có thể tự do chỉnh sửa, phát triển, sao chép theo ý mình. Ngay sau khi GNU ra đời cũng gặt hái được gặt được nhiều thành tựuu lớn, đóng góp nhiều sản phẩm hữu ích cho cộng đồng. Tuy nhiênTuy nhiên GNU vẫn còn thiếu một thành phần vô cùng quan trọng để trở thành một hệ điều hành hoàn chỉnh, đó chính là kernel (kernel là (kernel làthành phần tương tác với phần cứng máy tính).)Trong dự án GNU cũng có một cái tên kernel được nhắc đến là nàyGNU Hurd đãnhưng do chưa sẵn sàng ra mắt nên các kernel phi GNU cũng có thể sử dụng được với GNUmà nổi bật nhất chính là Linux kernel. Và cái tên GNU/Linux đã xuất hiện nó được biết đến là hệ điều hành phát triển bằng cách kết hợp giữa GNU với Linux kernel.
Các thành phần của hệ điều hành Linux
Hệ điều hành là một phần mềm máy tính phức tạp để giúp người sử dụng có thể tương tác và điều khiển những phần cứng máy tính và các phần mềm chạy trên đó.
Những hệ điều hành được xây dựng trên Linux Kernel được gọi là các distro (bản phân phối) của Linux.
C được chia làm 3 thành phần chính, đó là: Kernel, Shell, Applications:
– KERNEL (NHÂN)
+ Kernel là thành phần quan trọng của mọi hệ điều hành ví như trái tim của một hệ điều hành.
+ Kernel sẽ chứa các module hay các thư viện để quản lý và giao tiếp giữa phần cứng máy tính và các ứng dụng.
Ví dụ Kali linux được phát triển trên nhân Linux, phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Sau 3 năm, phiên bản Linux 1.0 được ra đời vào năm 1994, được xây dựng trên cơ sở cải tiến một phiên bản UNIX có tên Minix do Giáo Andrew S. Tanenbaum xây dựng và phổ biến.
Được phát hành với bản quyền GNU – General Public License. Nên bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux, thậm chí là việc chỉnh sửa và phát triển một distro riêng cho mình.
– SHELL:
+ Shell nằm trên Kernel, Shell là một chương trình có chức năng thực thi các lệnh (command) từ người dùng hoặc từ các ứng dụng yêu cầu, chuyển đến cho Kernel xử lý.
+ Shell chính là trung gian nằm giữa Kernel và Application, có nhiệm vụ “phiên dịch” các lệnh từ Application gửi đến Kernel để thực thi.
+ Các loại Shell: sh (the Bourne Shell): đây là shell nguyên thủy của UNIX được viết bởi Stephen Bourne vào năm 1974, shell sh vẫn sử dụng rộng rãi đến nay và bash (Bourne-again shell) là shell mặc định trên linux.
– APPLICATION :
Application là các ứng dụng, phần mềm và tiện ích mà người dùng cài đặt trên máy và sử dụng nó hàng ngày. Trên Kali, các công cụ chính là các Application, trình duyệt cũng là Application, hay chính giao diện GNOME cũng là Application.
Lập trình viên có cần thiết phải biết sử dụng Linux không?
Một lập trình viên không hề buộc phải sử dụng Linux, nhưng nó được khuyến khích là nên biết và sử dụng tốt Linux điều này là một lợi thế lớn cho công việc.
Hiện tại một số công ty có thể yêu cầu nhân viên sử dụng Linux vì nó hoàn toàn không tốn chi phí mua bản quyền như windows.
Bạn nên biết thường thì những người giỏi, chuyên nghiệp đều dùng Linux. Điều quan trọng nhất là khi sử dụng Linux bạn sẽ tập trung vào việc lập trình hơn khi tập trung vào việc gõ lệnh.
Một lập trình viên biết Linux bạn hiển nhiên trở thành một lập trình viên “hợp thời”, như có thêm sức mạnh.
– Một điều cho chúng ta thấy Lập trình viên nên biết Linux là vì các server phần lớn đều sử dụng hệ điều hành Linux tuy chúng ta thấy rất khó để tìm thấy một chiếc laptop của người dùng thông thường lại được cài hệ điều hành Linux. Nhưng đối với các server Linux là hệ điều hành phổ biến nhất bởi những lý do sau:
+ Miễn phí: Bạn sẽ không phải tốn chi phí bản quyền khi sử dụng hệ điều hành Linux.
+ Ít tốn tài nguyên phần cứng: Linux ít tốn tài nguyên phần cứng hơn là hệ điều hành Windows, Linux có thể chạy tốt trên các phần cứng thông thường.
+ Bảo mật và cập nhật nhanh chóng: Linux là mã nguồn mở, nên khi phát hiện lỗi, sẽ nhận được sự đóng góp nhiệt tình từ cộng đồng người sử dụng trên khắp thế giới.
=> Có thể thấy rằng Linux là hệ điều hành hợp với túi tiền. Bạn có thể để khoản chi phí cho bản quyền hệ điều hành cho việc tập trung chi phí cho phần cứng của server.
Mặt khác việc bạn nên biết sử dụng Linux để có thể làm chủ server của mình.
– Là môi trường lý tưởng cho các công nghệ Open Source
Bản thân Linux là một open source, nó rất dễ dàng kết hợp với các công nghệ open source khác ngược lại các công nghệ open source phần lớn đều tương thích với hệ điều hành Linux. Trong khi đó phát triển sản phẩm open source lại đang là xu hướng. Điển hình như Microsoft một ông lớn nổi tiếng với cách làm closed source cũng đã có sản phẩm open source cho riêng mình là VsCode (đây là một editor được nhiều lập trình viên yêu thích).
Sử dụng Linux sao cho hiệu quả và những lưu ý?
– Không nên cài đặt song song windows và Linux, vì khi đó chúng ta sẽ có xu hướng trì hoãn sẽ vào windows làm việc cá nhân rồi mới vào Linux.
– Chọn một distro linux phù hợp với mình. Nếu như bạn là một người dùng phổ thông và cũng mới tiếp cận đến Linux thì mình khuyên dùng Distro Ubuntu.
+ Khi mới làm quen với Linux hãy cố làm quen dần những cái đơn giản không nên lao đầu vào học những cái khó để không gây chán.
+ Xác định học cách sử dụng Linux không chỉ vài ngày. Hãy làm những việc đơn giản như cài đặt app và sau đó vài tuần bạn sẽ quen với các câu lệnh.
+ Linux không phù hợp với các ứng dụng văn phòng hay thiết kế. Linux phù hợp để lập trình, để phát triển các sản phẩm trên nền tảng open source, nhưng lại không hỗ trợ tốt các ứng dụng văn phòng như MS word, Excel, Powerpoint,… Mặc dù trên Linux vẫn có hai bộ ứng dụng là LibreOffice và OpenOffice để giải quyết vấn đề này, nhưng nó vẫn không mượt mà và ổn định như MS Office có trên Windows.
Ưu điểm của Linux là gì?
– Miễn phí: có nghĩa là bạn sẽ không phải mất chi phí bản quyền. Linux ra đời là miễn phí cho mọi người dùng, không cần phải mất phí mà vẫn có thể nhìn thấy mọi dòng code trong Linux.
– Tính bảo mật cực cao: Không cần phải lo lắng mất tệp, mất file bất ngờ vì bị virus, mã độc tấn công,… vì chúng không thể hoạt động trên Linux. Có thể nói tính bảo mật cao chính là điểm mạnh của hệ điều hành này.
– Dễ dàng thao tác, tính linh hoạt: Linux hoàn toàn có thể chỉnh sửa mọi thứ theo ý mình mà không cần nhờ trợ giúp, nó rất phù hợp dành cho các lập trình viên và nhà phát triển.
– Giao diện thân thiện dễ dùng: Giao diện không chung đụng với hệ thống lõi, hoàn toàn tách rời. Bạn có thể thay đổi giao diện bằng cách chọn một trong những giao diện như: Gnome, Kde, Unity mà không lo bị lỗi.
– Máy cấu hình yếu cũng có thể sử dụng Linux: Với mỗi phiên bản khi muốn nâng cấp lên đòi hỏi người dùng cũng phải nâng cấp phần cứng theo còn Linux khi nâng cấp lên phiên bản mới, các máy tính có cấu hình yếu hay mạnh thì vẫn sẽ được nâng cấp và hỗ trợ thường xuyên chất lượng hoạt động vẫn trơn tru và ổn định.
Nhược điểm của Linux là gì?
– Các ứng dụng hỗ trợ còn hạn chế, chưa phong phú với người sử dụng
– Với Linux có một số nhà sản xuất lại không phát triển driver hỗ trợ
– Sẽ phải mất một chút thời gian để làm quen với Linux với những dòng Code
Công dụng của Linux là gì?
Linux sở hữu rất nhiều tính năng nổi trội để nó có thể tồn tại chỉ đứng sau Windows và Mac OS:
– Quản lý và điều phối các tài nguyên của hệ thống.
– Giúp người dùng có thể nhìn thấy hầu như mọi dòng code trong Linux. Hỗ trợ tốt nhất cho việc chỉnh sửa và phát triển hệ điều hành dựa trên từng nhu cầu riêng của khách hàng trở.
– Miễn phí mọi tính năng và không cần mua bản quyền.
– Giao diện đa dạng, tính bảo mật cao, thường xuyên được nâng cấp lên phiên bản mới.
– Hệ điều hành Linux tương đối nhẹ, phù hợp tất cả với các máy kể cả máy có cấu hình yếu vẫn có thể hoạt động ổn định trên hệ điều hành này.
Điểm khác biệt giữa Windows và Linux?
Linux và Windows có gì khác biệt?
– Cấu trúc file
Cấu trúc cơ sở của Linux khác so với Windows. Nó được phát triển trên một mã gốc riêng với các nhà phát triển riêng rẽ. Chúng ta sẽ không tìm thấy thư mục My Documents trên Ubuntu hay Program Files trên Fedora. Và cũng không có các ổ đĩa C hay D xuất hiện.
Linux chỉ có một cây dữ liệu và các ổ đĩa được bỏ vào cây đó, thư mục home và desktop đều là một phần trong cây dữ liệu. Nên khi chuyển qua Linux về mặt kỹ thuật, chúng ta sẽ phải tìm hiểu về một hệ thống và kiến trúc file mới hoàn toàn.
– Tính tự do
Linux thực sự môi trường mở cho mọi người khám phá, học hỏi và thử nghiệm ý tưởng của họ. Mỗi máy tính Linux là duy nhất, tính duy nhất bắt nguồn từ việc phải cá nhân hóa các thiết lập cho phần cứng.
– Các thiết lập điều khiển
Windows thống trị thị trường PC nên các nhà sản xuất driver đều tập trung vào hệ điều hành này. Do vậy, nếu bạn cần chỉ là xử lý văn bản, một trình duyệt web, chat và email thì Linux là lựa chọn tốt còn muốn chơi game thì cần suy xét kỹ.
– Trình quản lý gói
Hệ thống Linux có một chương trình quản lý gói gọi là package manager giống như một trung tâm duyệt web, cài đặt hay gỡ bỏ gói chương trình.
Không phải truy cập website Firefox, bạn chỉ cần tra trong các kho lưu dữ liệu của trình quản lý gói và tải về trực tiếp ứng dụng từ đây không phải vào Control Panel để gỡ cài đặt.
– Bản quyền
Lợi thế của Linux chính là nền tảng mã nguồn mở và miễn phí. Nếu như sử dụng Windows bản quyền và bộ Microsoft Office bản quyền thì bạn sẽ phải chi một khoảng lớn. Còn với Linux thì bạn sẽ không phải bỏ bất kỳ phí nào mà vẫn sử dụng đầy đủ các tính năng, cũng như bộ ứng dụng văn phòng miễn phí như OpenOffice và LibreOffice.
– Bảo mật
Windows bạn luôn phải lo lắng chật vật đối mặt với ngày càng nhiều những con virus, mã độc,… thì bạn sẽ cảm thấy an toàn khi sử dụng Linux, bởi vì chúng không thể hoạt động được trên Linux.
– Linh hoạt
Trên Linux, nếu có nhiều hiểu biết về nó, bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa theo ý mình, còn trên Windows, nếu không có sự chấp thuận của Microsoft bạn sẽ không được phép làm điều đó. Linux còn tương thích với rất nhiều môi trường khác nhau, đây là một môi trường lý tưởng cho các lập trình viên cũng như các nhà phát triển.
– Hoạt động mượt, trơn tru và ổn định trên các máy tính có cấu hình yếu
Các bản phân phối của Linux
Bản phân phối của Linux chỉ những hệ điều hành được phát triển dựa trên hệ điều hành Linux. Một bản phân phối của Linux thường sẽ được tích hợp sẵn một số phần mềm tiện ích, một trình quản lý gói (packages manager), một window system (phần lớn sử dụng X Window System), window manager và một môi trường desktop.
– Ubuntu: Ubuntu được đánh giá là bản phân phối mang tới cho người dùng những trải nghiệm tốt nhất. Đây là bản phổ biến hiện nay.
– Linux Mint: được phát triển dựa trên Ubuntu, linux mint có phát triển thêm 1 số tính năng khác
– Debian: Đây là bản phân phối mà được nhiều lập trình viên sử dụng nhiều nhất hiện nay, gồm nhiều phần mềm mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí.
– Fedora: Phần mềm được sử dụng là các bản miễn phí, phải là người chuyên thì mới có thể dùng, nếu bạn chỉ mới tìm hiểu thì việc cài đặt sẽ rất khó khăn.
– CentOS/ Red Hat Enterprise Linux: Là bản thương mại dùng chủ yếu cho các máy chủ và máy trạm, nó được nâng cấp dựa trên Fedora.
– Open SUSE/ SUSE Linux Enterprise: Là bản phân phối thân thiện nhất của hệ điều hành, được nhiều người sử dụng.
– Mageia/ Mandriva: Mageia/ Mandriva được xem là sư phụ của các bản phân phối trên. Thiết kế đơn giản, linh hoạt, gọn nhẹ… là điểm mạnh nhất
– Slackware Linux: Slackware là phiên bản lâu đời nhất của Linux và hiện nay nó vẫn được sử dụng. Slackware thường xuyên phát hành những bản nâng cấp, cải tiến.
– Puppy Linux: Bản phân phối Puppy Linux được phát triển dựa trên nền tảng Slackware. Mục tiêu của Puppy Linux gọn, nhẹ nhưng vẫn có khả năng hoạt động mượt trên mọi máy tính, nhất là các máy tính đời cũ.
Những quan niệm sai lầm về Linux là gì?
– Rất khó tìm driver cho Linux
Vì Windows được sử dụng phổ biến nên nhiều nhà sản xuất Driver luôn ưu tiên Windows nên nhiều người nghĩ rằng số lượng driver cho Linux là rất ít và khó tìm. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với một số trường hợp cụ thể điển hình là driver cho card đồ họa. Thực tế rất khó tìm thấy các bản build beta cho driver Forceware của nVIDIA và driver Catalyst của AMD, nhưng với các bản chính thức thì lúc nào cũng có phiên bản cho Linux.
Còn lại hầu như tất cả các nhà sản xuất hiện nay đều viết phiên bản Linux cho driver của mình.
– Linux rất ít các phần mềm
Về số lượng phần mềm, Linux không bằng các nền tảng như Windows, nhưng với những ứng dụng phổ thông, và cả những công cụ lập trình chuyên nghiệp, Linux vẫn có đủ, những phần mềm nào bạn thường sử dụng trên Windows, thì ở Linux có thể tìm thấy tương tự. Tuy nhiên, có một số lĩnh vực Linux vẫn chưa đủ mạnh.
– Sai lầm khi nghĩ rằng Linux có thị phần bé nhỏ
Linux có mặt ở khắp nơi. Hơn 90% số lượng siêu máy tính chuyên dụng sử dụng nền tảng Linux. Hơn ½ số lượng smartphone chạy Android vốn dựa trên nhân Linux.
Chỉ có ở mảng máy tính cá nhân, Linux không có thị phần đáng kể.
– Linux chỉ dành cho các nhà phát triển và người dùng cao cấp, tức là rất khó dùng
Đây là sai lầm lớn nhất, rất nhiều các nhà phát triển sử dụng Linux nhưng nhà phát triển sử dụng không phải là rất khó mà ngược lại các bản phân phối Linux hiện nay đã rất thân thiện, đẹp mắt và dễ dùng.
Ubuntu là một ví dụ cụ thể, là bản phân phối Linux phổ biến nhất hiện nay trên PC và giao diện có vài điểm được đánh giá là thân thiện hơn cả Windows.
Một số máy tính được cài Linux
Laptop giá rẻ được cài sẵn Linux: Asus X453MA, Dell Inspiron 3531, Acer Aspire E5 411, Asus P550LAV,…
Laptop tầm trung được cài sẵn Linux: Acer Aspire E5 471, Dell Inspiron 5547, Lenovo G4070, HP 14 r041TU,…
Qua những thông tin được tổng hợp về hệ điều hành Linux là gì? Các thành phần cũng như lợi ích mà Linux mang lại cho người dùng, hy vọng rằng nếu bạn đang muốn tìm hiểu Linux vì muốn hòa nhập giới lập trình viên thì giờ bạn đã có thể hiểu tại sao Linux cần được biết đến rồi. Linux sẽ đơn giản với những ai chăm chỉ muốn học hỏi, khám phá tạo ra những gì riêng nhất cho mình, nếu bạn yêu và đam mê với những dòng Code. Nếu có thể bạn hãy bắt đầu tập quen dần với Linux ngay bây giờ.