Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất năm 2020. Thông thường, người lao động thường chỉ đóng tiền thuế theo yêu cầu mà không hiểu rõ cách tính thuế như thế nào, không hiểu số tiền đóng thuế dựa vào tổng tiền lương hay những khoản nào thì được giảm trừ thuế. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về đóng thuế thu nhập cá nhân và cách tra cứu mã số thuế.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân
– Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2012, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Điều kiện để được coi là cá nhân cư trú:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
Căn cứ mức tiền lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân
- Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân
– Tiền lương và tiền công là căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân và thuế suất.
– Thu nhập tính thuế được tính bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ, gồm có:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh.
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Mức tiền lương phải nộp thuế
– Cá nhân nộp thuế là các nhân cư trú và không cư trú. Song để nộp thuế thu nhập cá nhân, cá nhân phải có mức tiền công, tiền lương nằm trong khoảng thu nhập được quy định chứ không phải ai cũng nộp thuế.
– Từ ngày 01/7/2020, khi Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thì mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020 như sau:
Khoản giảm trừ | Khoản giảm trừ |
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế | 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) |
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc | 4.4 triệu đồng/tháng |
Bảng số 1
– Như vậy có nghĩa là những người có thu nhập dưới 11 triệu/ tháng mà không có bất cứ người phụ thuộc nào thì không cần phải nộp thuế.
– Mức thu nhập tính thuế được hiểu là tổng nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công – các khoản giảm trừ. Có cứ một người phụ thuộc thì được giảm 4,4 triệu/tháng.
– Ví dụ:
A có mức lương 20 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc. Mức giảm trừ đối với A là 11 triệu đồng. Mức thu nhập tính thuế còn lại là 20 – 11 = 9 triệu. Vậy A phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho 9 triệu đồng.
B có mức lương như A là 20 triệu đồng/tháng, có 2 người phụ thuộc là con. Mức giảm trừ đối với B là 2 x 4,4 = 8,8 triệu đồng. Cộng với giảm trừ cho chính B là 11 triệu đồng => Số tiền tính thuế = 20 – (8,8 + 11) = 0,2 triệu đồng.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
- Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
– Cách tính thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế (1)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (2)
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (3)
- Các bước tính thuế thu nhập cá nhân
– Như vậy để tính được thuế thu nhập cá nhân, các bạn phải xác định được các nguồn thu nhập và mức giảm trừ rồi cuối cùng tìm ra thu nhập tính thuế. Các bước cụ thể như sau:
Bước 1. Xác định tổng thu nhập chịu thuế
Bước 2. Tính các khoản được miễn
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (1)
Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ (dựa theo bảng số 1)
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (3).
– Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp từ tiền lương, tiền công, dựa vào bảng thuế suất để xác định số tiền phải nộp từ % tiền lương, tiền công. Bảng thuế suất cụ thể ở mục tiếp theo sau đây.
Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
– Có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công áp dụng cho 3 đối tượng khác nhau, cụ thể:
+ Tính theo biểu lũy tiến từng phần. Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên.
+ Khấu trừ 10%. Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
+ Khấu trừ 20%. Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.
– Cách tính thu nhập cá nhân dựa theo bảng thuế suất sau khi biết được thu nhập phải tính thuế như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 05 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 05 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
– Để thuận lợi và dễ hiểu hơn về thuế suất, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 05 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế) | 5% TNTT |
2 | Trên 05 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
– Ví dụ 1: A là cá nhân cư trú, làm việc được 2 năm, có mức lương 20 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc. Tính thuế thu nhập cá nhân mà anh A phải nộp.
Hướng dẫn:
Tính theo cách 1:
– Dựa vào mức giảm trừ gia cảnh cho cá nhân nộp thuế, anh A được giảm trừ 11 triệu đồng.
=> Mức thu nhập tính thuế còn lại là 20 – 11 = 9 triệu. Vậy A phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho 9 triệu đồng.
– Thu nhập của anh A có 2 bậc để đóng thuế, đó là bậc 1 và bậc 2, cụ thể:
+ 5 triệu đồng trong 9 triệu tính thuế anh chịu mức thuế tháng với thuế suất là 5%.
+ 4 triệu trong 9 triệu tính thuế anh chịu mức thuế tháng với thuế suất là 10%.
=> Số thuế phải nộp = 5 triệu x 5% + 4 triệu x 10% = 650.000 đồng.
Tính theo cách 2:
– Vì số tiền của anh A đang nằm trong bậc 2 nên:
=> Số tiền tính thuế là 9 triệu x 10% thuế suất – 0,25 triệu đồng
=> Số tiền phải nộp thuế = 9 triệu x 10% – 0,25 triệu = 650.000 đồng.
Kết quả cách 1 và cách 2 hoàn toàn giống nhau.
– Lưu ý: Khi tính theo thuế suất cách 1, hãy chi thu nhập theo từng bậc.
Với ví dụ 40 triệu thì có 5 bậc:
+ 5 triệu bậc 1 chịu thuế 5%
+ 5 triệu bậc 2 chịu thuế 10%
+ 8 triệu bậc 3 chịu thuế 15%
+ 14 triệu bậc 4 chịu thuế 20%
+ 8 triệu bậc 5 chịu thuế 25%
– Ví dụ 2: Ông B nhận lương tháng 12/2020 là 40 triệu đồng (khi nhận lương từ công ty ông B đã được công ty trích đóng tiền bảo hiểm bắt buộc – nên không phải trừ khi tính thu nhập tính thuế nữa). Ông B có 02 người phụ thuộc, trong tháng ông B không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Tính thuế thu nhập cá nhân mà ông B phải nộp.
Hướng dẫn:
– Thu nhập chịu thuế của ông B là 40 triệu đồng.
– Ông A được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 4.4 triệu đồng × 2 = 8.8 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 11 triệu đồng + 8.8 triệu đồng = 19.8 triệu đồng.
– Thu nhập tính thuế của ông A là: 40 triệu đồng – 19.8 triệu đồng = 20.2 triệu đồng.
Cách 1:
– Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của biểu lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:
05 triệu đồng × 5% = 0.25 triệu đồng
+ Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng – 05 triệu đồng) × 10% = 0.5 triệu đồng
+ Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1.2 triệu đồng
+ Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20.2 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0.44 triệu đồng
=> Tổng số thuế ông B phải nộp trong tháng là:
0.25 + 0.5 + 1.2 + 0.44 = 2.39 triệu đồng
Cách 2:
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20.2 triệu đồng × 20% – 1.65 triệu đồng = 2.39 triệu đồng.
Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân
– Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.
+ Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới.
- Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
- Tiền tham gia các dự án, đề án.
- Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút.
- Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy.
- Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
- Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
+ Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
+ Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
+ Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thu nhập miễn thuế
– Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Công thức: Tổng tiền lương (làm ban ngày + tăng ca + làm đêm) – tiền lương (làm ban ngày) = tiền lương chịu thuế.
– Có nghĩa là thu nhập chịu thuế chỉ lấy 100% tiền lương làm chính thức. Tăng ca được 150% lương thì 100% chịu thuế, 50% không chịu thuế. Lương ngày lễ, Tết là 200% lương bình thường thì 100% chịu thuế và 100% còn lại không chịu thuế.
– Ví dụ: Anh H có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 70.000 đồng/giờ
=> Thu nhập được miễn thuế là: 70.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 30.000 đồng/giờ
+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ
=> Thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
– Các khoản tiền phụ cấp như tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại.. được miến thuế.
Các khoản được giảm trừ thuế
Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh
– Điều kiện:
+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.
– Người phụ thuộc là những đối tượng sau:
+ Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
+ Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới đây:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, ông nội; ông ngoại, ông ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
– Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
b) Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
– Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
– Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:
+ BHXH: 8%;
+ BHYT: 1.5%;
+ BHTN: 1%.
– Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
+ Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).
c) Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
– Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
– Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo nghị định của Chính phủ.
+ Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
+ Phải có tài liệu chứng minh.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người làm 2 công ty
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công khi làm việc tại nhiều doanh nghiệp thì số thuế thu nhập cá nhân có thể được tính theo các cách khác nhau tùy thuộc vào thời gian ký hợp đồng lao động.
– Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi thì tính thuế theo biểu thuế lũy tiền từng phần (gồm 07 bậc thuế với 07 mức thuế suất tương ứng từ 5% – 35%).
– Người lao động có thu nhập từ nhiều nơi (thường làm việc cho 02 công ty), trong đó có nơi không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì bị khấu trừ 10% trên thu nhập.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thử việc, thời vụ, giao khoán
- Điều kiện
– Lao động thời vụ thuộc diện phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
– Lao động không ký hợp đồng lao động
– Lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên. Bao gồm cả hợp đồng thử việc dưới 03 tháng tách riêng với hợp đồng chính thức. Mà sau đó người lao động không ký hợp đồng chính thức.
- Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%
Thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Hàng tháng khi phát sinh thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế sẽ bị tạm khấu trừ theo tháng. Khi kết thúc kỳ tính thuế (kết thúc năm dương lịch) thì người nộp thuế tự quyết toán hoặc ủy quyền cho nơi trả thu nhập quyết toán thay.
– Điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định rõ thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm”
– Vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 chậm nhất là ngày 31/3/2021.
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1/7/2020
Tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân
– Để tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân, truy cập vào đường link http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp
– Bạn chuyển sang tab Thông tin về người nộp thuế TNCN, sau đó điền Số chứng minh thư/Thẻ căn cước của mình vào, đồng thời điền mã xác nhận bên cạnh vào và bấm vào ô Tra cứu.
– Bạn cần chờ một vài giây để hệ thống kiểm tra, và như kết quả dưới chúng ta đã có thể lấy mã số thuế cá nhân.
Với những công thức và hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân trên đây, bạn hoàn toàn chủ động lập bảng tính thuế thu nhập cá nhân từng tháng của mình và hiểu rõ mức tiền chịu thuế thu nhập cá nhân và số tiền tính thuế thu nhập cá nhân.