BMI là gì? Bạn đang rất tò mò muốn biết cơ thể mình có đang bị thiếu dinh dưỡng, ổn định, thừa cân hay béo phì? Chính BMI sẽ giúp bạn nói lên điều đó, vậy bạn đã từng nghe hay hiểu chỉ số này là gì? Ý nghĩa của nó ra sao? Tại sao nó lại có liên quan đến sức khỏe?
BMI có thể nói nó chính là một chỉ số được tìm kiếm và quan tâm rất nhiều hiện nay.
Một cơ thể với sức khỏe tốt là điều mà mọi người đều hướng đến, nhưng cuộc sống ngày càng có nhiều hơn những tác nhân gây hại, nhiều bệnh tật khác nhau, trong đó hiện được quan tâm nhất là tình trạng thừa cân, béo phì đang ngày càng nhiều hơn. Việc biết cơ thể mình đang ở tình trạng nào để có thể sớm điều chỉnh là tất cả những gì chúng ta có thể ngăn chặn sớm những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bản thân.
Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về BMI, về cách tính, về công thức, ảnh hưởng của nó như thế nào đối với sức khỏe, để có những cách chăm sóc cơ thể khỏe mạnh hơn.
Chỉ số BMI là gì?
Chỉ số BMI là một chỉ số giúp xác định tình trạng hiện tại của cơ thể có đang bị béo phì hay suy dinh dưỡng không và cơ thể đang ở mức độ như thế nào.
Chỉ số BMI là viết tắt của Body Mass Index gọi là chỉ số khối cơ thể, chỉ số thể trọng, hiểu nó chính là một công cụ được sử dụng để đo lượng mỡ trong cơ thể.
Chỉ số BMI chuẩn được tính dựa trên số liệu chiều cao và cân nặng của cơ thể, áp dụng cho nam và nữ trưởng thành.
Ý nghĩa của chỉ số BMI
Chỉ số BMI là điểm số tiêu chuẩn xác định mức cân nặng của cơ thể người trưởng thành dựa trên chiều cao, cân nặng. Với chỉ số BMI có thể biết được cơ thể của mình thuộc tình trạng: nhẹ cân, bình thường, thừa cân hay béo phì.
Vì vậy biết được chỉ số BMI của bản thân để chúng ta lên kế hoạch giảm cân hoặc bổ sung dinh dưỡng phù hợp.
Chỉ số BMI có sự thay đổi giữa các quốc gia.
Bảng chỉ số BMI đánh giá với phương Tây (cột WHO), với người châu Á (cột IDI & WPRO)
Theo đó, dựa vào thang BMI, cân nặng lý tưởng của người châu Á là từ 18.5 – 22.9.
Các dấu hiệu thừa cân bắt đầu xảy ra khi BMI của bạn lớn hơn 23 và bạn sẽ bị béo phì nếu con số ấy vượt mức 25.
BMI < 18.5: Chỉ số BMI dưới 18.5 cho thấy dấu hiệu bạn bị thiếu cân, nó sẽ khiến cơ thể bạn không khỏe mạnh, như bị loãng xương, thiếu máu hay suy giảm hệ miễn dịch, cần tăng cường luyện tập thể thao và thực hiện chế độ ăn uống nghỉ ngơi tốt.
18.5 < BMI < 22.9: Chỉ số BMI từ 18.5 – 22.9 chỉ số lí tưởng. Duy trì mức cân này để có thể ngăn ngừa nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
23 < BMI < 24.9: Chỉ số BMI từ 23 – 24.9 cho thấy cơ thể hơi thừa cân, tiền béo phì, tình trạng đã nghiêm trọng hơn nên bạn cần bắt đầu quan tâm đến cân nặng và cần đưa nó về mức an toàn để đảm bảo sức khỏe, bằng cách ngay lập tức thực hiện chế độ ăn điều độ, tập thể dục thể thao, nếu không cơ thể sẽ nhanh chuyển sang béo phì các cấp độ. Béo phì cấp độ càng cao thì mỡ thừa trong cơ thể càng nhiều, nguy cơ mắc nhiều bệnh cao hơn như tiểu đường, mỡ máu, bệnh tim mạch,…
BMI > 25: Cơ thể đã bị béo phì. Sức khỏe có thể gặp nguy hiểm nếu bạn không giảm cân.
Nên tìm sự giúp đỡ từ bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về cách giảm cân an toàn, hiệu quả.
Như vậy chúng ta có thể thấy chỉ số BMI có ý nghĩa trong việc xác định tình trạng cân nặng của cơ thể, xem xét cơ thể đang bị thiếu dinh dưỡng, bình thường, thừa cân hay bị béo phì.
Công thức và Cách tính chỉ số BMI
Công thức tính chỉ số BMI được nhà khoa học người Bỉ, Adolphe Quetelet đưa ra vào năm 1832.
Theo đó chỉ số BMI được tính bằng cân nặng của bạn (đơn vị kg) chia cho bình phương chiều cao (mét hoặc cm thường thì là mét).
Chỉ số khối cơ thể hay BMI được tính theo công thức như sau:
BMI (kg/m) = Cân nặng (Kg) : [(Chiều cao)^2] (m)
Một người có chỉ số BMI bình thường sẽ nằm trong khoảng từ 18.5 – 24.9 nếu chỉ số BMI ở mức này thì cơ thể bạn đang có mức cân nặng lý tưởng.
Chỉ số Body Mass Index (BMI) được áp dụng với tất cả mọi đối tượng và giới tính từ 20 tuổi trở lên hay gọi là người trưởng thành, trừ những đối tượng sau:
+ Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh con, cho con bú.
+ Những người vừa mới khỏi bệnh.
+ Các vận động viên hoặc đối tượng tham gia tập thể hình
Chỉ số BMI cao ảnh hưởng gì đến sức khỏe?
Chỉ số BMI là chỉ số đánh giá tình trạng cơ thể của bạn, nếu chỉ số này quá cao đồng nghĩa cơ thể đang bị tình trạng thừa cân, béo phì.
Thừa cân béo phì về lâu dài nếu tồn tại lâu sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Bên cạnh đó nó còn ảnh hưởng đến ngoại hình, khiến cơ thể mất cân đối, hoạt động chậm chạp hơn so với bình thường. Người thừa cân béo phì có nguy cơ cao mắc các bệnh cao hơn như:
+ Bệnh lý về tim mạch: Rối loạn lipid máu, nhồi máu cơ tim, suy tim, …
+ Bệnh lý về xương khớp: Gút, thoái hóa khớp, loãng xương, tổn thương sụn khớp, dây chằng,…
+ Bệnh tiểu đường, một trong những gánh nặng do ảnh hưởng của béo phì hiện nay.
+ Bệnh về đường hô hấp: Khó thở, thở gấp, chứng ngưng thở khi ngủ,…
+ Ảnh hưởng đến nội tạng: Gan nhiễm mỡ, xơ gan, sỏi mật,…
+ Vô sinh
+ Ung thư: Ung thư trực tràng, túi mật, ung thư vú,…
Chỉ số BMI bao nhiêu là thừa cân, béo phì?
Với người châu Á hay Việt nam:
+ Cơ thể bình thường có chỉ số BMI là từ 18.5 – 24.9
+ Khi chỉ số khối cơ thể BMI nằm trong khoảng 25 – 29.9 tức là cơ thể đang bị thừa cân.
+ Trong trường hợp chỉ số BMI từ 30 trở lên, là biểu hiện của cơ thể đang bị béo phì.
Chỉ số BMI chuẩn đối với nam giới
Chỉ số BMI < 20 là mức báo động cơ thể đang trong tình trạng thiếu cân, lúc này cần bổ sung chất dinh dưỡng bằng nhiều thực phẩm khác nhau để tăng cường sức khỏe, kết hợp với các bài tập thể lực phù hợp.
Chỉ số BMI từ 20 – 25 là chỉ số lý tưởng của Nam giới, cho thấy cơ thể đang ở trong trạng thái tốt, hoàn toàn cân đối. Nên duy trì và cải thiện tích cực chế độ ăn uống và tập luyện để duy trì vóc dáng ổn định này.
Chỉ số BMI từ 25 – 30 là mức báo động về tình trạng thừa cân ở Nam giới, cần có kế hoạch để lấy lại vóc dáng và sức khỏe, nhằm hạn chế vấn đề mất kiểm soát dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
Chỉ số BMI trên 30 là mức cơ thể đang ở trong trạng thái béo phì rất nặng, cần lập tức thực hiện kế hoạch giảm cân ngay, vì kéo dài thêm tình trạng này có thể dẫn đến những hậu quả vô cùng nguy hiểm, nhất là các bệnh lý nguy hiểm về tiêu hóa, hô hấp, rối loạn huyết áp hay máu nhiễm mỡ sẽ có nguy cơ nhiều hơn.
Chỉ số BMI chuẩn đối với nữ giới
Với Nữ giới chỉ số BMI cũng được đánh giá khác nhau chứ không như Nam cụ thể như sau:
Chỉ số BMI < 18 mức báo tình trạng cơ thể đang ở mức gầy, suy dinh dưỡng.
Chỉ số BMI từ 18 – 23 là chỉ số lý tưởng của nữ giới, cơ thể đang trong trạng thái ổn định, vóc dáng chuẩn, sức khỏe tốt, cần giữ chế độ ăn và hoạt động ổn định.
Chỉ số BMI từ 23 – 30 là mức báo động tình trạng thừa cân ở nữ giới.
Chỉ số BMI trên 30 là lúc đã rơi vào tình trạng béo phì nặng, nên thực hiện nghiêm ngặt các chế độ giảm cân, nếu không nó cũng sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực khác.
Ưu & nhược điểm của công thức tính chỉ số BMI
Chỉ số BMI mặc dù báo hiệu cho chúng ta giúp chúng ta biết hiện trạng cơ thể nhưng nó không tính được lượng chất béo tồn tại trong cơ thể, đây là yếu tố hiểm họa dễ gây các bệnh lý nguy hiểm nhất.
Tuy khoa học chứng minh chỉ số BMI có liên quan mật thiết đến lượng mỡ cơ thể song không thể thể hiện chính xác tình trạng mỡ thừa vì nó còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như độ tuổi, giới tính, tập luyện,…
Ví dụ:
+ Với phụ nữ họ thường có nhiều mỡ thừa trong cơ thể hơn đàn ông do tính chất công việc, tập luyện hàng ngày.
+ Người già tích nhiều mỡ trong cơ thể hơn là những người trẻ.
+ Những người tập luyện thể thao khác nhau có mức độ săn chắc trong cơ thể sẽ khác nhau. Các vận động viên tập luyện cường độ cao, lượng cơ bắp cao thì khối lượng cơ thể cũng tăng cao trong khi mỡ thừa lại giảm hoặc có rất ít.
Tất cả những điều trên cho thấy chỉ số BMI cũng không thể hiện chính xác được lượng mỡ chính xác vì rất nhiều yếu tố.
Chỉ số WHR cũng là một chỉ số khác thường sử dụng để đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể dựa trên số đo vòng eo và vòng mông. Chỉ số này sẽ hỗ trợ cho chỉ số BMI để phân loại mức độ gầy béo nguy cơ bệnh lý khi mỡ thừa tập trung nhiều ở hai vùng bụng, eo. Chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn ở phần tiếp.
Chỉ số BMI cho trẻ em
Chỉ số bmi cho trẻ em được tính cho trẻ từ 2 – 20 tuổi theo công thức trên. Tuy nhiên, cách xác định trẻ có chỉ số khối cơ thể bình thường hay thừa cân, béo phì phụ thuộc và độ tuổi của trẻ theo bảng sau đây:
Ví dụ: Một em bé 5 tuổi nặng 22kg và cao 1m10.
Chỉ số BMI của bé = 22 : (1,1*1,1) = 18.2 (kg/m2)
Tìm số tuổi của bé trên thanh số tuổi nằm ngang rồi kẻ một đường thẳng đứng theo cột dọc. Từ đó, có thể thấy chỉ số BMI của bé đang nằm trong khoảng thừa cân và sát khoảng béo phì.
Nên cho trẻ luyện tập thể dục thể thao sớm để tránh tình trạng trẻ bị thừa cân, béo phì. Đó cũng là phương pháp tăng chiều cao hiệu quả, an toàn nhất.
Những yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể
Những yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng, cân nặng của cơ thể:
+ Lượng calo dư thừa: Chế độ ăn giàu chất béo để bổ sung Calo, Calo là năng lượng cần để cơ thể sử dụng cho mọi hoạt động của cơ thể hàng ngày. Việc bổ sung Calo luôn được chú trọng và quan tâm, nhưng nhiều người cứ nghĩ càng nhiều Calo thì cơ thể càng hoạt mạnh hơn và tốt hơn và rồi cứ bổ sung nhiều qua thời gian lâu dài lượng Calo tích tụ dư thừa hàng ngày sẽ được lưu trữ dưới dạng chất béo gây nên thừa cân, béo phì. Calo chỉ cần vừa đủ để sử dụng trong một ngày mà thôi, mỗi ngày chúng ta lại bổ sung thêm vào.
+ Tuổi cao: Cân nặng của bạn thường sẽ tăng thêm một chút khi bạn già đi, vì lúc này cơ thể bạn bắt đầu chậm chạp, các vấn đề xương khớp cơ thể bạn làm cho nó không muốn hoạt động, lượng Calo bổ sung vào sẽ không được dùng hết nó tích trữ thành chất béo. Khi già đi, các cơ sẽ có khuynh hướng bị teo lại làm giảm sự đốt cháy calo của cơ thể, nên cân nặng thường sẽ tăng thêm một chút.
+ Yếu tố về gen: Rối loạn di truyền trong một số trường hợp cũng dẫn đến béo phì. Thừa cân béo phì có khuynh hướng di truyền. Theo các nghiên cứu đã được thực hiện thì, trong gia đình có cả cha và mẹ béo phì thì có khả năng đến 80% nguy cơ con cái sinh ra mắc bệnh béo phì. Còn nếu có cha hoặc mẹ béo phì thì con cái sinh bị béo phì là có khả năng 30%.
+ Quá trình mang thai: Trong thai kỳ việc bổ sung chất dinh dưỡng cho mẹ nên mẹ bầu thường sẽ tăng cân. Sau khi sinh con, nhiều phụ nữ thường không thể giảm cân về mức bình thường như trước khi mang thai.
Bạn hoàn toàn có thể chủ động kiểm soát lượng calo vừa đủ nạp vào cơ thể hàng ngày để giữ cho chỉ số BMI ở mức bình thường ngoài yếu tố về cơ địa hay thai kỳ.
+ Thói quen lười vận động: Vận động sẽ làm cơ thể đốt hết lượng Calo, nếu ít vận động lượng Calo còn nhiều nên ví dụ khi bạn nạp vào một nguồn calo lớn nhưng lại không vận động để đốt cháy chúng khiến năng lượng dư thừa tích tụ dưới dạng mỡ khiến tăng cân béo phì.
+ Một số người mắc các bệnh lý về suy giáp, hội chứng Cushing, hội chứng buồng trứng đa nang,… có nguy cơ bị thừa cân béo phì cao hơn bình thường.
+ Thiếu ngủ: Bạn nghĩ ngủ càng nhiều càng mập, nhưng hoàn toàn sai các nghiên cứu đã cho thấy rằng thiếu ngủ làm tăng nguy cơ tăng cân và phát triển béo phì hơn là ngủ đủ giờ.
Làm gì để có chỉ số BMI lý tưởng?
BMI lý tưởng là một cơ thể hoàn hảo từ ngoại hình đến sức khỏe. BMI cao tức là lượng mỡ thừa trong cơ thể cao, mỡ thừa không chỉ khiến cơ thể xấu xí, kém tự tin mà còn là một nhân tố gây hại lớn đối với sức khỏe, nó sẽ làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch và bệnh tiểu đường,…
Sau đây là tổng hợp các biện pháp đơn có thể giúp cải thiện được tình trạng mỡ thừa một cách hiệu quả.
– Chế độ ăn uống
Một chế độ ăn uống bổ sung năng lượng Calo vừa đủ, không quá dư, ăn những thực phẩm lành mạnh.
Thay đổi chế độ ăn uống vì chế độ dinh dưỡng hàng ngày tác động trực tiếp đến cân nặng của bạn. Nếu bạn thường xuyên tiêu thụ những thức ăn đã qua chế biến như đồ nướng, khoai tây chiên, nước ngọt, bánh kẹo,… thì nên cắt giảm lượng calo tiêu thụ hằng ngày bằng cách giảm những đồ ăn đồ uống không tốt như trên, vì nó sẽ khiến chất béo tích tụ lại trong gan. Thay vào đó, hãy ăn những thực phẩm có nhiều chất xơ từ rau, củ, quả.
– Tập thể dục
Thói quen tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe não bộ và là cách giúp đốt cháy mỡ thừa hiệu quả trên cơ chế tập thể thao nhiều giúp cơ thể tiết nhiều mồ hôi, đốt cháy nhiều calo, càng giúp bạn giảm cân nhanh. Được một cơ thể dẻo dai, khỏe mạnh làm giảm triệu chứng trầm cảm, stress, thể dục đều đặn hàng ngày là điều các chuyên gia sức khỏe luôn khuyên chính bởi những lợi ích cho cơ thể.
– Uống thuốc giảm cân
Ở một số người béo phì cấp độ nặng cần can thiệp sớm, trường hợp đã thực hiện một chế độ dinh dưỡng và luyện tập khắt khe nhưng hiệu quả thì thuốc giảm cân là lựa chọn của nhiều người. Thuốc giảm cân giúp giảm cân nhanh hơn, ngừa nguy cơ mắc bệnh lý nguy hiểm.
– Phẫu thuật
Biện pháp phẫu thuật là biện pháp mạnh cuối cùng để làm giảm mỡ thừa và cân nặng. Nó chỉ được thực hiện khi các phương pháp ăn uống, luyện tập hay uống thuốc giảm cân đều không có hiệu quả mà cơ thể thì dần đã biến chứng nguy hiểm.
– Giảm cân bằng hút mỡ: Có thể sử dụng công nghệ hút mỡ tiên tiến hiện nay để lấy lại vóc dáng mong muốn, nó sẽ giúp loại bỏ một lượng mỡ thừa nhanh chóng, hiệu quả cao mà an toàn hơn so với phẫu thuật.
– Hạn chế đồ uống có cồn
Việc uống rượu bia hay các đồ uống có cồn là một nguyên nhân hàng đầu làm tăng mỡ bụng. Nên uống nước lọc hằng ngày để tốt hơn cho cơ thể.
– Thư giãn
Khi cơ thể bị stress, hormone cortisol gây căng thẳng sẽ được giải phóng nhanh chóng, chúng có thể kéo theo tình trạng cao huyết áp, tăng cân hoặc gây ra các vấn đề đường ruột.
Tầm quan trọng của chỉ số BMI lý tưởng
Chỉ số BMI của bạn sẽ quyết định cơ thể bạn nên tập luyện và duy trì ăn uống thế nào
Chỉ số BMI có vai trò quan trọng trong việc xác định tình trạng cơ thể có ổn định, suy dinh dưỡng, thừa cân hay béo phì hay không. Việc duy trì sự ổn định của chỉ số BMI giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh, cùng những lợi ích như:
+ Hạn chế rối loạn chức năng hoạt động của một số cơ quan như: tim mạch, túi mật,…
+ Hạn chế gia tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư: nội mạc tử cung, vú, đại tràng, buồng trứng,…
+ Hạn chế hình thành các triệu chứng ngưng thở khi ngủ, phổi, hô hấp
+ Hạn chế nguy cơ bị vô sinh.
+ hạn chế ảnh hưởng đến chức năng khớp.
Cách duy trì chỉ số BMI lý tưởng
Một chỉ số BMI lý tưởng được xây dựng trên một chế độ dinh dưỡng và tập luyện khoa học. Kiên trì thực hiện những giải pháp được đưa ra trong một số trường hợp cần sự can thiệp của các chuyên gia hay bác sĩ dinh dưỡng sẽ giúp bạn nhanh chóng đạt một chỉ số BMI như mong muốn.
– Với người béo phì để lấy lại BMI lý tưởng cần:
+ Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế đồ ăn chế biến sẵn, hạn chế những thực phẩm chứa nhiều đường và chất béo, bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ, có chỉ số calo thấp và không qua chiên rán, nhiều rau củ.
+ Kiểm soát khẩu phần ăn hàng ngày sao cho số lượng Calo tiêu thụ nhiều hơn lượng nạp vào.
+ Luyện tập thể dục hiệu quả
Việc duy trì thói quen đều đặn này sẽ giúp bạn giảm cân nhanh chóng, còn giúp chúng ta có một sức khỏe tốt, cải thiện tâm trạng. Duy trì thể dục mỗi ngày còn góp phần tăng tính chịu đựng và khả năng linh hoạt của cơ bắp, giảm căng thẳng, hạn chế một số bệnh như: tim mạch, tiểu đường, thoái hóa khớp,..
– Với người đã có chỉ số BMI lí tưởng:
Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện hiện tại, cải thiện nó nhiều hơn một chút.
– Với người có chỉ số BMI thấp quá mức nên bổ sung chất dinh dưỡng và cũng tăng cường luyện tập riêng.
Chỉ số WHR
Chỉ số WHR là viết tắt Waist Hip Ratio đó là tỷ lệ số đo vòng eo/mông, hay nói cách khác là tỉ số giữa số đo vòng eo và số đo vòng mông, nhà tâm lý học tiến hóa Devendra Singh đã đưa ra vào năm 1993.
Chỉ số này có tác dụng đánh giá sự phân bố mỡ trên cơ thể, từ đó nhận biết về tình trạng sức khỏe.
Công thức tính:
WHR = Vòng eo (cm) : Vòng mông (cm)
Trong đó:
+ Vòng eo: đo ở ngang rốn
+ Vòng mông: đo ở ngang qua điểm phình to nhất của mông.
Chỉ số WHR là công cụ hữu ích hỗ trợ cho chỉ số BMI. cụ thể chỉ số BMI chỉ có thể dùng phân loại mức độ gầy béo trên tương quan giữa chiều cao và cân nặng nên đôi khi lại không hoàn toàn chính xác với một số trường hợp: vận động viên, những người nhiều cơ bắp. Trong khi đó WHR có thể đánh giá sự phân bố mỡ trên cơ thể, cò BMI thì không.
Đặc biệt những người có vùng bụng và eo chưa nhiều mỡ có nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm cao hơn so với những người tích tụ nhiều mỡ ở đùi và mông.
– Dựa vào vị trí phân bố mỡ trên cơ thể, có các dạng béo phì:
+ Béo phì toàn thân: Mỡ phân bố đều trên toàn cơ thể gọi là béo phì toàn thân.
+ Béo phì phần trên: Mỡ tập trung nhiều ở vùng bụng và eo, kiểu béo phì này có nguy cơ mắc nhiều bệnh tật.
+ Béo phì phần thấp: Mỡ tập trung nhiều ở vùng đùi, mông. Eo nhỏ, hông to được coi là dấu hiệu tốt vì những người này có nguy cơ mắc bệnh ít hơn so với 2 dạng béo phì trên.
Chỉ số WHR là chỉ số có thể đánh giá tốt về bệnh béo phì.
Khi muốn xác định cơ thể có thuộc tình trạng ổn định, thừa cân hay béo phì thì BMI là khởi đầu để xác định xem bạn có đang thừa cân hay không. Còn WHR dùng để đánh giá sự phân bố mỡ trên cơ thể.
BMI là chỉ số giúp cá nhân biết cơ thể đang ở trình trạng nào của sự an toàn, thiếu dinh dưỡng, việc thừa cân, béo phì bằng cách lấy chiều cao chia cho bình phương cân nặng. Chúng ta có thể dễ dàng tự tính được chỉ số BMI bằng cách trên để kịp thời có những nhìn nhận cùng các hướng rèn luyện và bổ sung thực đơn tốt cho cơ thể.
Việc thừa cân hay béo phì là vấn đề có ảnh hưởng không chỉ ngoại hình mà còn là vấn đề sức khỏe, nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm cao hơn rất nhiều. Hy vọng với tất cả những thông tin bạn sẽ nhanh chóng áp dụng để có một cơ thể ổn định bạn nhé.