Đối với một cá nhân, năng lực là những gì họ thể hiện, là quá trình hoạt động được tích lũy kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng và thái độ bộc bộ ra bên ngoài. Qua năng lực, người ta xem xét và đánh giá cá nhân đó có khả năng đảm nhận tốt vị trí nào đó hay không và là tiền đề để trao cơ hội giá trị. Để tìm hiểu thêm về năng lựa là gì? Mời bạn đọc tiếp nội dung bài viết này.
Khái niệm năng lực là gì?
– Năng lực (Competency) được hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi, điều kiện chủ quan hoặc có sẵn tự nhiên của một các nhân để thực hiện hành động nào đó. Năng lực là những yếu tố trên mà cá nhân cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc đối với môi trường doanh nghiệp. Năng lực là cái để chứng minh rằng các nhân đó có khả năng, phân biệt với những người khác về khả năng của họ.
– Năng lực của con người bao gồm 2 phần: một là phần nổi và hai là phần chìm.
+ Phần nổi chiếm 10% – 20%: Bao gồm nền tảng giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm thực tế, kỹ năng có được và bộc lộ cảm xúc thật của cá nhân… Nói chung, năng lực thuộc phần nổi là những năng lực có thể nhìn thấy được thông qua hình thức quan sát, phỏng vấn, đánh giá và theo dõi.
+ Phần chìm chiếm 80% – 90%: Đó là phong cách tư duy (Thinking style), hành vi (Behavioral traits), sở thích nghề nghiệp (Occupational interests), sự phù hợp với công việc (Job fit), động lực cá nhân (Motivation) và đam mê (Passion)…. và những yếu tố tiềm ẩn, cần được khai thác và phát huy trong quá trình làm việc hay chịu sự tác động của môi trường xung quanh, điều kiện, tình huống cụ thể để bộc lộ.
Năng lực có đặc điểm gì?
– Năng lực không thể bất định – khả năng có thể xảy ra hoặc không xảy ra mà phải biểu hiện ra trong thực tại, tức là hiện thực hóa khả năng, tiềm năng và phải cho thấy chứng cứ.
– Bất cứ năng lực nào cũng đều tích hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ.
– Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải nghiệm các công việc thuộc nghề nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả.
– Năng lực bao gồm cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen làm việc vào các tình huống trong phạm vi của nghề.
– Năng lực của một cá nhân lao động thể hiện ở sự hiểu biết công việc, ở năng suất, hiệu quả đã và đang thực hiện trong nghề hoặc sẵn sàng có thể sử dụng trong tương lai.
– Năng lực thể hiện tính chất tâm sinh lý của con người chi phối trong quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo.
– Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó. Ví dụ như năng lực lãnh đạo, năng lực làm việc, năng lực truyền thông, năng lực chính trị…
– Năng lực giải thích sự khác biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi nhất định.
– Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hướng chung của nhân cách.
Từ điển năng lực là gì?
– Từ điển năng lực là bộ tập hợp các năng lực được chuẩn hóa và áp dụng chung cho tất cả chức danh tại tổ chức, doanh nghiệp và đảm bảo phù hợp với giá trị cốt lõi, văn hóa và đặc thù tính chất công việc.
– Từ điển năng lực là công cụ hỗ trợ vô cùng đắc lực cho quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Nó sẽ là cơ sở để hoạch định nhân sự, đào tạo và tuyển dụng và cả đánh giá nhân viên.
Vì sao doanh nghiệp cần từ điển năng lực?
– Từ điển năng lực là cơ sở để hoạch định nhân sự, đào tạo và tuyển dụng và cả đánh giá nhân viên. Thể hiện cụ thể với từng mục:
Hoạch định nhân sự. Trên cơ sở năng lực tiêu chuẩn, doanh nghiệp dễ dàng đánh giá được chất lượng nhân sự hiện tại, từ đó xác định mục tiêu, kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ trong tương lai.
Tuyển dụng. Nhà tuyển dụng sẽ dùng các tiêu chí trong bộ từ điển năng lực để đăng tuyển, phỏng vấn và đánh giá ứng viên theo khung năng lực để đảm bảo có được những nhân viên mới phù hợp với doanh nghiệp và công việc. Đặc biệt, trong Talent Acquisition, bộ từ điển năng lực chính là kênh tham chiếu để xác định đâu là ứng viên tiềm năng mà doanh nghiệp nên tiếp cận.
Đào tạo nhân viên. Để nhân viên phát triển lâu dài cùng với doanh nghiệp và gia tăng sự tiến bộ cho nhân viên, lộ trình của doanh nghiệp luôn hướng tới đào tạo cho nhân viên những kỹ năng mới. Với việc xác định đúng đối tượng và năng lực của từng nhân viên giúp cho quá trình đào tạo đi đúng hướng và đạt được hiệu quả cao nhất.
Đánh giá nhân viên. Từ điển năng lực là cơ sở, tiêu chí để đánh giá khách quan mức độ hoàn thành công việc và sự tiến bộ của nhân viên. Một số doanh nghiệp còn gắn các bậc lương tương ứng với các mức độ năng lực và xem xét trả lương cho nhân viên thông qua đánh giá năng lực ổn định ở cấp độ nào.
Kết cấu của bộ từ điển năng lực là gì?
– Các bộ từ điển năng lực tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến để đánh giá năng lực hiện nay đều được xây dựng dựa trên mô hình ASK – mô hình tiêu chuẩn nghề nghiệp gồm ba nhóm chính:
+ Knowledge – kiến thức: Thuộc về năng lực tư duy
+ Skill – kỹ năng: Kỹ năng thao tác
+ Attitude – thái độ: Thuộc về phạm vi cảm xúc, văn hóa cư xử.
– Trong đó mỗi nhóm được hiểu như sau:
Knowledge – kiến thức được hiểu là sự hiểu biết có được thông qua giáo dục hoặc đào tạo. Liên quan trực tiếp đến hiểu và vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá các dữ kiện. Đây là những năng lực cơ bản mà mọi cá nhân đều cần có khi bắt đầu một công việc. Công việc càng phức tạp thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng lực này sẽ được cụ thể hóa theo đặc thù của từng doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung, có thể chia Knowledge thành 3 năng lực chủ yếu: hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh và trình độ ngoại ngữ.
Skill – kỹ năng được hiểu là năng lực thực hiện các công việc, biến kiến thức thành hành động trong các khía cạnh cụ thể như Kỹ năng tổ chức và quản lý thời gian, Kỹ năng tạo ảnh hưởng hay năng lực giải trình, linh hoạt ứng biến với những tình huống bất ngờ, không nằm trong khuôn khổ. Sự phân chia mức độ trong từng năng lực này không chỉ là hiểu biết mà còn gắn bó mật thiết với biểu hiện hành vi thực tế trong quá trình làm việc của cá nhân.
Attitude – thái độ, phẩm chất thường bao gồm các nhân tố thuộc về thế giới quan tiếp nhận và phản ứng lại với thực tế, cách xác định giá trị và giá trị ưu tiên, cách thể hiện thái độ và động cơ của cá nhân với công việc như bảo mật kinh doanh, năng lực sáng tạo và đổi mới, tiếp thu học hỏi cái mới, thể hiện tốt văn hóa doanh nghiệp và cư xử chuẩn mực, phù hợp với môi trường làm việc..
– Ví dụ: Một bộ từ điển năng lực đơn giản bao gồm:
+ Knowledge – Hiểu về chuyên môn nghiệp vụ
+ Skill – Kỹ năng giao tiếp
+ Skill – Kỹ năng quản lý thời gian
+ Skill – Kỹ năng làm việc nhóm
+ Attitude – Tỉ mỉ, cẩn thận
+ Attitude – Trung thực.
Kết cấu của từng chuẩn năng lực là gì?
– Từng năng lực trong từ điển năng lực đều cần có cơ chế rõ ràng để đánh giá mức độ. Với từng biểu hiện của cá nhân tương ứng với mức độ cụ thể sẽ được đánh giá qua tiêu chí biểu hiện năng lực, cụ thể như sau:
Mức độ 5 – Mức độ xuất sắc. Ở mức độ này, cá nhân chủ động vận dụng được năng lực trong cả những tình huống đặc biệt khó khăn. Cá nhân có thể tự tin truyền đạt năng lực này cho người khác.
Mức độ 4 – Mức độ tốt. Cá nhân có thể vận dụng được năng lực trong những tình huống khá khó khăn, mà hầu như không cần hướng dẫn.
Mức độ 3 – Mức độ khá. Cá nhân có thể vận dụng được năng lực trong những tình huống khó khăn, dù đôi khi vẫn cần được chỉ dẫn từ người khác.
Mức độ 2 – Mức độ cơ bản. Cá nhân có thể vận dụng được năng lực trong những tình huống với độ khó trung bình và vẫn thường cần được hỗ trợ, hướng dẫn từ người khác.
Mức độ 1 – Mức độ kém. Ở mức độ này, cá nhân chỉ vận dụng được năng lực trong những tình huống cơ bản nhất và sẽ cần rất nhiều chỉ dẫn từ người khác.
– Ví dụ biểu hiện hành vi ở các mức độ của Kỹ năng làm việc nhóm:
Mức độ 5 – Mức độ xuất sắc:
+ Xây dựng và thúc đẩy tinh thần hợp tác giữa các nhóm để cùng đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+ Tạo dựng một tập thể vững mạnh nhờ khai thác hiệu quả năng lực của từng nhóm và kết nối các nhóm bằng mục tiêu, giá trị và tầm nhìn chung.
+ Tạo dựng văn hóa làm việc nhóm trong tổ chức
Mức độ 4 – Mức độ tốt:
+ Khơi dậy tinh thần hợp tác giữa các nhóm bằng cách cổ vũ các thành viên cùng chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
+ Cổ vũ và tạo động lực cho các thành viên trong nhóm cùng đạt được mục tiêu chung.
+ Xây dựng được một môi trường làm việc trong nhóm cởi mở, thân thiện.
+ Tổ chức được phân công công việc trong nhóm hiệu quả dựa trên năng lực của từng thành viên.
Mức độ 3 – Mức độ khá:
+ Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các thành viên trong và ngoài nhóm.
+ Nắm được năng lực và vai trò của từng thành viên trong nhóm.
+ Tạo dựng và cổ vũ tinh thần hợp tác trong nhóm.
Mức độ 2 – Mức độ cơ bản:
+ Chủ động chia sẻ và giúp đỡ các thành viên trong nhóm.
+ Nắm được vai trò cụ thể của từng thành viên trong nhóm.
Mức độ 1 – Mức độ kém:
+ Có trách nhiệm với công việc chung, tuân theo các chỉ dẫn của lãnh đạo.
+ Hòa đồng, sẵn sàng san sẻ và giúp đỡ các thành viên trong nhóm.
=> Từ đây, bạn có thể dễ dàng tiếp cận được những yếu tố đánh giá năng lực cá nhân lao động của công ty, doanh nghiệp. Dựa vào nền tảng này, ứng viên xác định được doanh nghiệp cần gì và ngược lại, doanh nghiệp cũng biết được mình cần ứng viên như thế nào là tốt nhất, cần thiết cho công ty.
– Các câu hỏi dưới đây thường được bộ phận tuyển dụng đưa ra khéo léo để câu trả lời của ứng viên có thể thể hiện rõ năng lực theo 1 trong 5 mức độ nêu trên.
– Ví dụ bộ câu hỏi phỏng vấn cho Kỹ năng làm việc nhóm:
+ Bạn cảm thấy thế nào khi phải làm việc theo nhóm? Vai trò mà bạn thường đảm nhận trong một nhóm là gì?
+ Mô tả lại một lần team của bạn phải đứng trước một công việc rất khó khăn. Các bạn đã vượt qua khó khăn đó như thế nào?
+ Hãy chia sẻ về một trải nghiệm không mong muốn của bạn khi làm việc nhóm.
+ Bạn sẽ làm thế nào khi thấy trong nhóm có hai thành viên bất hòa với nhau?
+ Bạn đã bao giờ không hoàn thành được công việc khi làm việc theo nhóm chưa? Chuyện đó xảy ra như thế nào?
+ Hình dung của bạn về một nhóm làm việc lý tưởng.
+ Giả sử như bạn phải chung nhóm với một người có tính khí rất khó chịu (hách dịch/quá tiêu cực/thường xuyên gây hấn…). Bạn sẽ làm như thế nào?
+ Mô tả lại một nhóm làm việc hiệu quả nhất mà bạn thường tham gia. Bạn đã đóng góp như thế nào vào kết quả nhóm đó?
Quy trình xây dựng từ điển năng lực
Quá trình xây dựng tiêu chuẩn năng lực cần được thực hiện qua từng bước, chắn chắn để mang lại hiệu quả nhất, đánh giá đúng với năng lực của ứng viên, không bỏ sót nhân tài và cũng không trao việc cho nhầm người.
Bước 1. Lên danh sách tiêu chuẩn năng lực chung và riêng mà doanh nghiệp cần có, phù hợp với văn hoá và yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Bước 2. Định nghĩa rõ ràng cho từng năng lực, nêu đặc điểm cụ thể của từng năng lực, tránh dùng từ ngữ làm hiểu nhầm và nhầm lẫn các năng lực với nhau.
Bước 3. Xác định 5 mức độ biểu hiện hành vi của năng lực từ cao xuống thấp và mô tả cụ thể cho từng cấp độ đó.
Bước 4. Lên danh sách các câu hỏi phỏng vấn tương ứng với từng năng lực.
Bước 5. Định kỳ đánh giá về kết quả áp dụng tiêu chuẩn năng lực trong tuyển dụng, quá trình làm việc của nhân viên, điều chỉnh lại bộ từ điển năng lực nếu cần thiết.
Năng lực tự học là gì?
– Nhà tâm lý học A.Rudich đưa ra quan niệm về năng lực như sau: “Năng lực đó là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. Năng lực của con người không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn là kết quả hoạt động của các đặc điểm bẩm sinh hay còn gọi là năng khiếu. Năng lực đó là năng khiếu đã được phát triển, có năng khiếu chưa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành năng lực. Muốn vậy phải có môi trường xung quanh tương ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích”.
– Khi nói đến năng lực thì không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân, là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định. Và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
– Nguyễn Cảnh Toàn tác giả của cuốn sách “Học và cách dạy học” đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”.
– Trong “Tự học như thế cho tốt” của Nguyễn Cảnh Toàn cũng đưa ra nhận định năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau”.
– Như vậy, năng lực tự học là những thuộc tính tâm lý mà nhờ đó chúng ta giải quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu của riêng mình.
– Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời vì vậy tự học và năng lực tự học của học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời.
– Kết luận: Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. Thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả, điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè và chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”.
Làm thế nào để phát triển năng lực cá nhân?
– Những người có năng lực cao thường rất tập trung trong công việc. Họ luôn dành hết thời gian, tâm trí và toàn bộ năng lực của bản thân cho những việc quan trọng nhất. Họ luôn nói không với những công việc không quan trọng.
– Nâng cao năng lực giao tiếp xã hội và có kỹ năng giao tiếp cơ bản là một trong những điều kiện để tiến tới thành công. Năng lực này đòi hỏi bạn phải hiểu bản tính giữa người với người một cách đúng đắn. Bạn có thể tự rèn luyện năng lực này bằng cách giao tiếp nhiều hơn, nhìn người khác bằng bản chất của chính họ, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nhìn nhận mọi thứ khách quan hơn. Sau đó dùng quan điểm của mình để đánh giá, đặc biệt không được áp đặt quan điểm của mình liên quan điểm người khác.
– Khả năng giao tiếp và trò chuyện cần phải được thực hành và rèn luyện thường xuyên. Hãy cố gắng lựa chọn những chủ đề mà người đối diện cảm thấy hứng thú nhất. Quan sát và lắng nghe xem người đối diện có thể hứng thú hay không, điều này sẽ mang đến cho bạn rất nhiều lợi ích để giao tiếp cho phù hợp.
– Học cách lắng nghe sẽ giúp người đối diện cảm thấy được sự quan trọng của họ trong câu chuyện. Chỉ khi nào người đối diện thấy được sự quan trọng của họ thì lúc ấy câu chuyện mới trở nên hấp dẫn. Bạn hãy bắt đầu bằng việc lắng nghe, tán thưởng và khen ngợi người khác. Trước khi trả lời câu hỏi của họ, hãy cố gắng ngừng lại và suy nghĩ, đừng đưa ra câu hỏi quá nhanh trong khi bạn chưa hiểu người khác nói gì.
– Khả năng tiềm ẩn trong con người bạn là vô cùng rộng lớn mà bạn khó có thể hình dung được. Vậy nên hãy ra khỏi vùng an toàn. Hãy thử sức nghiên cứu những công việc mới, thử sức trong một lĩnh vực mới. Điều này sẽ giúp bạn mở rộng được mối quan hệ hơn, giúp công việc nhàm chán hàng ngày trở nên thú vị hơn. Không cần quá ép buộc mình phải thành công, hãy tự do đón nhận thử thách mới để nâng cao năng lực của bản thân.
Xây dựng và phát triển năng lực cho bản thân của mỗi người và cho doanh nghiệp là cả một hành trình cần phải có bước đi mạnh dạn đầu tiên. Năng lực là sự thể hiện cá nhân trọn vẹn trong môi trường, chứng minh khả năng tồn tại, phát triển và không bị đào thải. Vì vậy, mỗi cá nhân, để thành công hơn trong cuộc sống cần phải thể hiện, xây dựng năng lực của mình đặc biệt hơn, thu hút và đáng giá. Qua bài viết này, bạn đã hiểu thêm năng lực là gì, hy vọng bài viết giúp ích cho bạn trong quá trình xây dựng và phát triển cá nhân.