Kỹ năng gõ bàn phím là một kỹ năng quan trọng đối với bất cứ ai sử dụng máy tính. Một trong những kỹ năng mà người sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt phải biết để thao tác đó là kỹ năng gõ tiếng Việt có dấu. Phần mềm sử dụng phổ biến hiện nay để gõ tiếng Việt là UniKey, và trong UniKey thì có 4 kiểu gõ. Được sử dụng nhiều nhất là kieu go telex.
Vậy với “kieu go telex” thì làm thế nào để viết chúng thành có dấu bây giờ? Cùng tìm hiểu cách gõ tiếng Việt có dấu bằng kiểu gõ telex và những kiểu gõ khác: Vni, VIQR, Microsoft ngay trong bài viết này.

Nguyên tắc chung của 4 kiểu gõ Telex, VNI, VIQR, Microsoft
Trong bảng chữ cái tiếng Việt có các chữ cái có dấu móc, dấu mũ là ă, ơ, ư, ă, ê, và sử dụng cách viết chữ cái có dấu thanh ví dụ là á, à, ạ, ã… Vậy theo quy tắc chung để viết được các chữ cái có dấu bạn cần đánh chữ trước và gõ các dấu sau. Các kiểu gõ trong tiếng Việt khác nhau nhưng đều có quy định các phím bấm cho các dấu thanh, dấu móc và dấu mũ. Nên khi gõ bạn có thể dùng phím gõ dấu ngay sau khi gõ các chữ cái gốc.

Tuy nhiên điều này khiến cho việc bỏ dấu không nhất quán trong các từ. Chẳng hạn như chữ “soạn” viết thành “sọan” hay “toán” viết thành “tóan”. Vì vậy để gõ chính xác và nhất quán thì đối với Unikey bạn nên gõ phím dấu ở cuối từ và lúc đó Unikey sẽ tự động đặt dấu sao cho đúng với chữ cái phù hợp. Nếu bạn muốn để chữ ở trạng thái in hoa có thể sử dụng 2 phím cơ bản là SHIFT và CAPS LOCK.

Với những bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS) thì bạn phải dùng font chữ hoa mới với được chữ hoa có dấu. Với các font chữ thường thì bạn có thể gõ được các chữ cái in hoa không dấu như Ô, Ứ, Đ, Ă…
Kiểu gõ TELEX
Với các phím gõ tiếng Việt kiểu Telex gồm có:
s: dấu sắc
f: dấu huyền
r: dấu hỏi
x: dấu ngã
j: dấu nặng
z: xoá dấu đã đặt
Trong khi gõ nếu bạn muốn xoá dấu đã viết sai bằng dấu khác chỉ cần dùng chữ z để xoá đi rồi viết lại bình thường. Ví dụ: quangrz = quang, khi bạn không muốn để dấu hỏi chỉ cần bấm thêm chữ z sẽ xóa đi dấu hỏi thành chữ quan. Lưu ý là chữ z chỉ xóa dấu khi bạn đang viết có nghĩa là trong khi bạn chưa di chuyển khỏi chữ đang gõ. Còn nếu trường hợp bạn đã ghi chuyển chữ đang gõ đi chỗ khác z sẽ không phát huy tác dụng xoá.
Nếu bạn muốn viết chữ ư có thể viết mình chữ w thay thế cho cách viết thông thường thêm chữ gốc và dấu. Đối với các chữ ă, đ, ê, ô bạn gõ như sau:
- aa=â
- dd=đ
- ee=ê
- oo=ô
- uow=ươ
- ow=ơ
Các bảng mã có chữ hoa có dấu bạn gõ chữ gốc là chữ hoa sau đó tới các dấu thanh, dấu mũ và gõ phím thường. Những bảng mã 1 byte bạn dùng font chữ hoa mới viết được chữ hoa có dấu. Nếu dùng font thường không gõ được chữ hoa có dấu như Â, Ă, Ê, Ơ, Ư, Đ.
Trong trường hợp bạn gõ sai dấu để thay đổi bạn gõ đè lên dấu mới. Nhưng lưu ý là chữ cái đó chưa di chuyển khỏi từ đang gõ. Khi gõ chữ có dấu bạn nên gõ phím dấu ở cuối từ để tránh việc đặt sai, không thống nhất dấu chính tả trong tiếng Việt.
Như vậy với từ “kieu go telex” mà gõ theo tiếng Việt bằng kiểu gõ này ta gõ như sau: “kieeur gox telex”.
Kiểu gõ VNI
Thay vì dùng các chữ cái để gõ dấu như kiểu gõ Telex thì kiểu gõ VNI dùng các phím số để gõ dấu trong tiếng Việt. Các phím gõ tiếng Việt kiểu VNI gồm:
- 1: dấu sắc
- 2: dấu huyền
- 3: dấu hỏi
- 4: dấu ngã
- 5: dấu nặng
- 6: dấu mũ trong các chữ â, ê, ô.
- 7: dấu móc trong các chữ ư, ơ.
- 8: dấu trăng trong chữ ă.
- d9: chữ đ
- 0: xóa dấu thanh.
Với kiểu gõ VNI thì bạn gõ phím số dấu mũ, móc… ở cuối từ. Chẳng hạn như bạn gõ truong772 = trường. Các bảng mã 1 byte bạn dùng font chữ hoa có viết được dấu, font thường chỉ gõ được chữ hoa không dấu. Giống với gõ kiểu Telex bạn di chuyển ra khỏi từ đang gõ sẽ không dùng dấu xoá được.
Kiểu gõ VIQR
Bạn cần phải phân biệt được kiểu gõ VIQR và bảng mã VIQR. Kiểu gõ là phương pháp để nhập các ký tự tiếng Việt độc lập với bảng mã. Bảng mã được hiểu là cách thể hiện những ký tự tiếng Việt. Dùng kiểu gõ VIQR cho bảng mã Unicode, TCVN, VNI,… Ngược lại, với kiểu Telex và VNI bạn có thể dùng cho các bảng mã VIQR, Unicode,…
Phím gõ tiếng Việt kiểu VIQR gồm:
- ’ (single quote): dấu sắc
- `(grave accent): dấu huyền
- ? : dấu hỏi
- ~ (tilde): dấu ngã
- . (full stop): dấu nặng
- ^ : dấu mũ trong các chữ â, ê, ô
- + : dấu móc trong các chữ ư, ơ
- ( : dấu trăng trong chữ ă
- dd : chữ đ
- 0 : xóa dấu thanh
- \ : phím thoát dấu
Với bảng mã 1 byte bạn cần dùng font chữ hoa để gõ được dấu. Đối với font thường sẽ không gõ được chữ cái hoa có dấu. Nếu bạn muốn sửa dấu sai giống cách gõ telex hay VNI, thì phải đảm bảo là bạn vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ.
Kiểu gõ Microsoft
Kiểu gõ Microsoft còn được gọi là kiểu gõ TCVN6064, vì trên thực tế chúng ta thường rất hiếm khi hoặc không bao giờ sử dụng tới kiểu gõ này cho nên chúng mình chỉ giới thiệu sơ qua để các bạn có thể hình dung về kiểu gõ này.
Kiểu gõ Microsoft sử dụng các phím số để viết dấu cho chữ cái (VNI) và các biểu tượng dấu có sẵn như VIQR để viết các chữ Ă, Â, Ô, Ơ…
Các bạn có thể quan sát hình ảnh dưới đây và thấy rất rõ ràng, Microsoft là kiểu gõ được kết hợp bởi hai kiểu gõ VNI và VIQR.
Gõ tiếng Việt trên hệ điều hành Windows 10
Để gõ được tiếng việt bạn cần phải cài thêm phần mềm gõ tiếng việt tên là Unikey cho Windows 10, Windows 8.1 và Windows 7. Nếu máy tính của bạn chưa có phần mềm này, các bạn có thể tham khảo các bài viết trên google để cài đặt và sử dụng Unikey. Hoặc bạn có thể mang ra cửa hàng máy tính nhờ họ cài đặt giúp.

Việc cấu hình cho bộ gõ Unikey chỉ cần thực hiện một lần duy nhất sau khi cài đặt thành công. Và lưu ý, bạn cần chuyển sang biểu tượng chữ V ở phía dưới thanh Taskbar trước khi thực hiện gõ tiếng Việt nhé.

Gõ tiếng Việt trên hệ điều hành macOS

Để gõ tiếng Việt trên Macbook bạn thực hiện theo trình tự các bước như sau đây:
Bước 1. Trên màn hình Macbook, nhấp vào biểu tượng Apple ở góc trái và chọn System Preferences.
Bước 2. Menu System hiện ra, chọn Keyboard.
Bước 3. Nhấp vào Input Sources rồi chọn vào dấu “+” để thêm cách thức gõ tiếng Việt.
Bước 4. Tại đây bạn hãy nhập Vietnamese trong khung tìm kiếm để hiện ra các kiểu gõ tiếng Việt. Sau đó bạn chỉ cần chọn kiểu gõ và Add vào là xong.
Bước 5. Để chuyển đổi bộ gõ Tiếng Việt, bạn hãy nhấp vào biểu tượng như hình ở góc phải màn hình, chọn vào kiểu gõ bạn muốn.
Như vậy mình đã hướng dẫn xong cách gõ tiếng Việt trên Macbook rồi. Chúc các bạn thành công.
Vì sao kiểu gõ TELEX lại nhanh hơn kiểu gõ VNI?
Với cá nhân mình thì sử dụng kiểu gõ telex nhanh hơn VNI vì khi ta thao tác tay trên bàn phím, cách gõ của telex sử dụng phím chữ nên tiện hơn, còn với VNI thì tay phải thao tác trên cả phím số. Với những ai bàn tay nhỏ như mình thì kiểu gõ telex tiện hơn hẳn. Hơn nữa, nếu gõ bằng 10 ngón thì gõ bằng kiểu Telex sẽ nhanh hơn, không cần nhìn bàn phím và màn hình nhiều. Nếu như muốn thêm dấu sắc hoặc dấu huyền thì mình chỉ cần nhấn ngay S hoặc F ở phía sau chữ cần gõ mà không cần phải với lên nhấn số 1 hoặc 2.

Hơn nữa, hồi học ở trường, đa phần các thầy cô đều hướng dẫn sử dụng telex nên kiểu gõ telex chắc cũng quen với nhiều bạn hơn là kiểu gõ VNI.
Hơn nữa, đối với những bạn đang sử dụng iPhone, iPad thì kiểu gõ mặc định tiếng Việt của các thiết bị này là kiểu TELEX, ở Android thì bạn có thể tùy chỉnh giữa VNI và TELEX. Và đây cũng là một lý do nữa để bạn nên chọn kiểu gõ Telex.
Lưu ý gõ tiếng Việt khi soạn thảo văn bản
Có những lưu ý sau khi bạn gõ tiếng Việt có dấu là:
Các dấu: chấm (.), phẩy (,), hai chấm (: ), chấm phẩy (,) gạch ngang (-), cần gõ liền với chữ đằng trước rồi mới ấn khoảng cách (space).
Các dấu: đóng mở ngoặc (‘, “, ’, ”) cần gõ cách với chữ đằng trước và liền với chữ đằng sau.
Ví dụ:
- Không được gõ: Hôm qua , trời mưa.
- Mà phải gõ: Hôm qua, trời mưa.
- Không được gõ: Ngôi nhà đó” đẹp “.
- Mà phải gõ: Ngôi nhà đó “đẹp”.
Quy tắc gõ cũng tương tự như quy tắc viết thôi, nếu bạn viết chính tả đúng thì gõ phím, trình bày văn bản chính xác hơn.
Như vậy qua bài viết này thì bạn đã biết cách gõ chữ “kieu go telex” bằng tiếng Việt rồi phải không ạ. Đơn giản và dễ hiểu thôi. Nếu muốn luyện tập thêm để trở nên “điêu luyện” hơn thì hãy tải UniKey về và thực hành ngay nhé. Nếu có bất cứ thắc mắc nào thì hãy gửi về cho chúng mình. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Thân.