Vốn điều lệ là gì? Bạn đang có ý định để thành lập công ty, hay đang là một sinh viên kinh tế, hay bạn là ai và bạn quan tâm đến loại vốn điều lệ của công ty với rất nhiều câu hỏi khác nhau. Vốn điều lệ được quy định ra sao? Vai trò ý nghĩa của vốn điều lệ? Hay pháp luật quy định như thế nào để đăng ký vốn điều lệ?
Vốn điều lệ là khái niệm được quan tâm hiện nay bởi đa số các công ty, doanh nghiệp hiện nay được thành lập là công ty cổ phần và công ty TNHH, hai loại hình này vốn điều lệ là một điều quan trọng và có quyết định bậc nhất. Tại sao lại như vậy? Để giúp bạn có được thông tin mình cần hay hiểu hơn về Vốn điều lệ thì chúng ta hãy cùng tham khảo những thông tin phía dưới đây.
Vốn điều lệ là gì?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, cụ thể theo khoản 29 điều 4 Luật Doanh Nghiệp, vốn điều lệ là: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
Có thể hiểu vốn điều lệ là phần góp vốn hoặc cam kết góp vốn của các cá nhân hay tổ chức vào công ty để trở thành chủ sở hữu hay sở hữu chung khi thành lập công ty. Có nghĩa là nếu đối với cá nhân/tổ chức góp vốn hoặc cam kết góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì sẽ trở thành chủ sở hữu của công ty. Còn đối với các loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần thì nhiều cá nhân/tổ chức cùng góp vốn hoặc cam kết góp vốn thì sẽ trở thành chủ sở hữu chung của công ty.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông, góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi trong Điều lệ công ty và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, vốn điều lệ là:
– Sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên chủ sở hữu với khách hàng, đối tác, cũng như với doanh nghiệp
– Vốn đầu tư cho việc duy trì và hoạt động của doanh nghiệp
– Cơ sở để phân chia lợi nhuận hay rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn
Tài sản có thể dùng để góp vốn có thể là tiền mặt, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ công ty cổ phần
Hai hình thức Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là hai loại hình doanh nghiệp được nhiều người lựa chọn thành lập.
Tại điều 111 Luật Doanh nghiệp quy định: “Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty”. (công ty chia vốn điều lệ này thành các phần bằng nhau, gọi là cổ phần).
Cổ phần hay phần vốn này tùy vào tài sản mà cổ đông đăng ký có thể bằng tiền Việt Nam, bằng tài sản, ngoại tệ,… thì các tài sản, ngoại tệ này cần được định giá chuyển đổi rõ ràng nhằm làm rõ giá trị góp vốn của mỗi cổ đông để có thể làm căn cứ tính khấu hao cũng như trách nhiệm của mỗi cổ đông.
Và sau khi công ty có giấy phép kinh doanh, bên phía công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu huy động vốn.
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên
Luật Doanh Nghiệp 2014 theo quy định tại Điều 74 quy định:
– Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
– Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
– Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Đối với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên thì khi đăng ký Giấy Phép Kinh Doanh, vốn điều lệ của công ty bao gồm tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
Số vốn này có thể thay đổi nếu sau 90 ngày (90 ngày này là thời hạn góp vốn tối đa, kể từ khi công ty có Giấy Phép Kinh Doanh) thành viên chưa góp đủ. Lúc này vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên thực tế đã góp vào công ty. Với số vốn này sẽ quyết định mức lệ phí môn bài mà công ty phải nộp.
Các thành viên đã góp vốn sẽ nhận được giấy chứng nhận góp vốn của công ty. Còn với những thành viên có góp vốn nhưng chưa đủ thì phải chịu trách nhiệm với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Nếu khi tới hạn mà thành viên cam kết góp chưa góp vốn như cam kết thì không còn là thành viên của công ty. Phần vốn còn thiếu này sẽ được hội đồng thành viên quyết định chào bán để huy động vốn.
Vốn điều lệ trong công ty hợp danh
Vốn điều lệ trong công ty hợp danh được hình thành bởi phần vốn đã góp hoặc cam kết góp của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn theo đúng thời hạn đã quy định.
Thành viên hợp danh của công ty không góp đủ và đúng hạn đối với số vốn đã cam kết góp mà trường hợp dẫn đến thiệt hại cho công ty, thì thành viên hợp danh sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn đối với số vốn cam kết góp, thì số vốn chưa được góp đủ đó sẽ bị coi là khoản nợ của thành viên góp vốn đó đối với công ty.
Thành viên đã góp đủ số vốn cam kết góp, thì bên công ty phải có nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận phần vốn đã góp của thành viên đó.
Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty
+ Vốn điều lệ của công ty
+ Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân
+ Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên
+ Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
+ Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp
+ Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty
Ý nghĩa của vốn điều lệ theo quy định pháp luật hiện hành
Vốn điều lệ là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp hay sở hữu cổ phần của mỗi thành viên, cổ đông trong công ty, làm cơ sở cho việc phân chia quyền, lợi ích và nghĩa vụ giữa các thành viên, cổ đông trong công ty.
Cụ thể hơn là các thành viên, cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và có nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Thành viên, cổ đông có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, và bên cạnh đó được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ cũng là một trong những cơ sở để xác định điều kiện kinh doanh đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Ví dụ: Theo quy định tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và phải có vốn điều lệ không được thấp hơn 20 tỷ đồng.
Hoặc theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 69/2016/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ thì một trong các điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ là phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có những thay đổi, kéo theo thay đổi bản chất của vốn điều lệ trở thành vốn thực góp, nó đã xử lý được những bất cập về vốn như các khoản vốn “ảo”, tạo ra cơ sở pháp lý để doanh nghiệp có thể điều chỉnh được vốn điều lệ về đúng với số vốn thực góp trong quá trình hoạt động.
Đặc điểm của vốn điều lệ
– Vốn điều lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là vốn do các thành viên, cổ đông góp vốn hay cam kết góp trong một thời hạn nhất định.
+ Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định thì thời hạn để thực hiện việc góp vốn đối với các loại hình doanh nghiệp là không thống nhất, cụ thể:
Quy định đối với loại hình công ty cổ phần, người tham gia góp vốn có thời hạn 90 ngày để hoàn thành việc góp vốn còn thời hạn đối với loại hình trách nhiệm hữu hạn là 36 tháng.
Chính sự không thống nhất này đã làm phát sinh các mâu thuẫn, tranh chấp không đáng có trong nội bộ công ty: nhầm lẫn về vốn điều lệ, nhầm lẫn về cơ cấu sở hữu,…
+ Và Luật Doanh nghiệp năm 2014 sửa đổi, bổ sung đã quy định thống nhất về thời hạn góp vốn điều lệ đối với các loại hình doanh nghiệp cụ thể:
Thành viên, cổ đông của công ty phải thanh toán phần vốn góp, số cổ phần cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết/đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu các thành viên, cổ đông chưa góp hoặc chưa góp đủ phần vốn điều lệ theo cam kết, thì cũng chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết góp đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ đối với công ty TNHH và trong thời hạn phải thanh toán đủ số vốn góp đã đăng ký mua đối với công ty cổ phần.
Còn với công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày 01/7/2015, quy định thời hạn góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
– Vốn điều lệ có thể được hình thành từ nhiều loại tài sản khác nhau
+ Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể các loại tài sản được sử dụng để góp vốn vào công ty có thể là: đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng đồng tiền Việt Nam.
+ Đối với quyền sở hữu trí tuệ, Luật cũng quy định quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn như: quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Để đảm bảo rằng chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Thời hạn góp vốn điều lệ
Theo như quy định mới nhất của Luật doanh nghiệp 2014 thì đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ ngày được cấp GPKD
Đối với công ty cổ phần: Thời hạn thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua là 90 ngày kể từ ngày được cấp GPKD.
Những ai không được tham gia góp vốn điều lệ?
Tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, những trường hợp dưới đây là không được tham gia:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
– Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
Có cần chứng minh vốn điều lệ của công ty, doanh nghiệp không?
Để trả lời cho câu hỏi có cần chứng minh vốn điều lệ của công ty, doanh nghiệp không? Thì chúng tôi sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này như sau.
Hiện tại, các doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam không cần chứng minh có đủ vốn điều lệ khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Nhưng nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động, cá nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trên số vốn điều lệ đã đăng ký.
Nên tùy theo nhu cầu, ngành nghề và quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ tự đăng ký vốn điều lệ công ty.
Chính vì vậy mà một số doanh nghiệp đã lựa chọn mức vốn quá thấp hoặc quá cao so với năng lực tài chính thực sự. Điều này có nên hay không?
Thứ nhất nếu bạn chọn đăng kí với số vốn điều lệ quá thấp thì các chủ doanh nghiệp không thể nào thể hiện được tiềm lực tài chính cũng như quy mô của công ty mình cho đối tác thấy. Tất yếu dẫn đến sự thiếu tin tưởng trong hợp tác kinh doanh, và thậm chí không thể tìm được đối tác cho mình.
Với số vốn quá thấp không may khi doanh nghiệp cần nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng thì với số vốn quá thấp cũng không tạo được niềm tin cho ngân hàng để được vay số vốn vượt ngoài khả năng, vượt ngoài vốn điều lệ.
Thứ hai nếu chủ doanh nghiệp đưa ra số vốn quá cao vượt ngoài khả năng của bản thân thì lợi ích sẽ tạo được niềm tin cho đối tác, ngân hàng nhưng rủi ro cũng là rất lớn. Như khi làm ăn thất bại dẫn đến gây nợ cho khách hàng chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng đúng số vốn mà mình đã đăng ký có thể dẫn đến thua lỗ phá sản.
Và đặc biệt với trường hợp ngành nghề đăng ký của doanh nghiệp yêu cầu vốn pháp định hay ngành nghề yêu cầu vốn ký quỹ cần phải chứng minh. Việc chứng minh để biết doanh nghiệp có đủ điều kiện để được thành lập và hoạt động ngành nghề đó hay không.
Và tóm lại rằng việc chứng minh phần vốn góp của thành viên công ty là hoàn toàn cần thiết. Theo đó các thành viên góp vốn hay cổ đông sẽ phải nắm giữ các giấy tờ để chứng minh mình đã góp vốn vào công ty cũng như có làm căn cứ để phân chia lợi nhuận sau này.
Cách chứng minh vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp
Các giấy tờ mà các thành viên góp vốn hoặc cổ đông sẽ phải giữ để chứng minh phần vốn đã góp:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thể hiện rõ tỷ lệ vốn góp của các thành viên/ cổ đông
+ Điều lệ công ty
+ Giấy chứng nhận góp vốn, cổ phiếu.
Với loại giấy tờ này nó khác với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ công ty. Dù thực tế các thành viên/cổ đông đã góp vốn vào công ty hay chưa thì khi công ty đã phát hành các tài liệu này cho thành viên/cổ đông thì nó là một trong các căn cứ pháp lý quan trọng xác định phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ của các thành viên đối với công ty khi có tranh chấp xảy ra.
+ Sổ đăng ký thành viên/ cổ đông. Đây là tài liệu này thể hiện rõ tỷ lệ góp vốn/ cổ phần/ loại tài sản góp vốn.
+ Biên lai thu tiền, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, chứng từ về tài sản góp vốn.
+ Các tài liệu khác trong nội bộ doanh nghiệp
Nhưng lưu ý khi kê khai vốn điều lệ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh
Đăng ký vốn điều lệ thấp
Bản chất của vốn điều lệ là xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân tham gia góp vốn, dựa trên số vốn góp cá nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn đăng ký ở đây các doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm cho hoạt động của mình theo số vốn đã đăng ký. Vì vậy, ưu điểm của việc đăng ký vốn điều lệ thấp sẽ giúp cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm ít hơn đối với hoạt động của mình trước pháp luật, giảm thiểu được rủi ro và trách nhiệm cho doanh nghiệp khi xảy ra thiệt hại.
Nhưng nhược điểm của nó là:
+ Vốn điều lệ quá thấp dẫn đến nghi ngờ của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, không tạo được sự tin tưởng giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp được đầu tư.
+ Khả năng huy động nguồn tiền từ các tổ chức tín dụng, cho vay cũng sẽ không được cao do nó cũng không thể tạo niềm tin với những tổ chức đó.
Việc đăng ký với vốn điều lệ thấp sẽ có thể dẫn đến hệ quả ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng của doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh và cần một lượng vốn lớn từ nhiều nguồn khác nhau như từ đối tác và sự giúp đỡ của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.
Đăng ký vốn điều lệ cao
Việc đăng ký vốn điều lệ quá cao bạn sẽ nhận được cái lợi đầu tiên là sẽ tạo được sự tin tưởng từ các đối tác, ngân hàng mở ra cho doanh nghiệp những cơ hội lớn hơn trong việc phát triển. Bởi khi đã được các nhà đầu tư cảm thấy tin tưởng, họ thấy bản thân doanh nghiệp bạn sẵn sàng chịu trách nhiệm cao trong hoạt động của mình, nên việc huy động nguồn tiền từ các tổ chức tín dụng, cho vay sẽ dễ dàng hơn.
Nhưng nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bồi thường hợp đồng, lúc này doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm nhiều hơn, tương ứng với số vốn mà mình đăng ký, khi đó giai đoạn bồi thường thiệt hại sẽ là một gánh nặng rất lớn đè lên vai doanh nghiệp theo số vốn điều lệ mà mình đã đăng ký.
Vốn điều lệ nên để bao nhiêu?
Không có một quy định cụ thể nào cho việc xác định số vốn điều lệ của từng loại hình doanh nghiệp, nhưng qua chia sẻ ở trên thì rõ ràng đăng ký vốn điều lệ quá cao hay quá thấp cũng có những mặt lợi và hại khác nhau, bởi vậy doanh nghiệp nên để số vốn điều lệ phù hợp nhất với quy mô và hoạt động của công ty mình.
Với những chủ doanh nghiệp hoàn toàn mới thành lập công ty, khách hàng không có nhiều, chưa có kinh nghiệm trong điều hành, quản lý kinh doanh thì nên quyết định để số vốn vừa phải, đủ khả năng của mình. Chúng ta có thể hoàn toàn xin thay đổi tăng vốn điều lệ cao hơn nên hãy để khi đã ổn định bạn cũng có thể cân nhắc.
Với chủ doanh nghiệp đã có công ty khác, có kinh nghiệm đối tác đã có sẵn thì nên mạnh tay chọn vốn điều lệ cao để bước đầu khẳng định tầm của công ty của mình với những công ty thành lập cùng thời điểm đó. Những rủi ro với người có kinh nghiệm sẽ ít và thấp hơn nên bạn hoàn toàn nên như vậy.
Vốn điều lệ tối thiểu để mở công ty hay góp vốn là bao nhiêu?
Luật doanh nghiệp năm 2014 thì pháp luật không quy định mức vốn cụ thể chung đối với doanh nghiệp nói mà tùy chọn dựa vào kinh tế thành viên và hoạt động mục tiêu của công ty mà điều kiện vốn được xác định cụ thể.
Vì vậy khi quyết định thành lập công ty, thành viên công ty nên xác định điều kiện vốn dựa trên các cơ sở:
+ Chính tài năng của mình
+ Phạm vi, hoạt động quy mô của công ty
+ Chi phí hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập (vì điều kiện vốn của công ty để sử dụng cho hoạt động của công ty sau khi thành lập)
+ Dự án ký kết với đối tác
Số vốn góp quyết định thuế môn công ty phải nộp sau khi hoàn thành quy trình thành lập công ty. Theo quy định hiện hành thuế môn được chia thành hai mức vốn:
Mức 1: Điều lệ vốn trên 10 tỷ lệ thuế môn học: 3 triệu đồng/năm
Mức 2: Điều lệ vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống mức thuế môn học: 2 triệu đồng/năm
Với những công ty thành lập để kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định hoặc yêu cầu ký quỹ thì điều kiện vốn của công ty phải tối thiểu bằng mức vốn định định hoặc ký quỹ theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ công ty tối đa là bao nhiêu?
Như tất cả đã chia sẻ mức vốn điều lệ tối thiểu khi công ty đăng ký thành lập là không xác định, cần phải dựa vào ngành nghề theo quy định, và đủ khả năng duy trì hoạt động kinh doanh của bạn và cũng không giới hạn số vốn tối đa.
Đây là số vốn trong vốn bắt buộc tuy nhiên doanh nghiệp phải có một khoản tiền ký quỹ thực tế trong ngân hàng, nhằm đảm bảo sự hoạt động của công ty.
Góp vốn điều lệ công ty bằng những loại tài sản nào?
Luật doanh nghiệp 2014, tại Điều 35 quy định về những loại hình được góp vốn, tài sản góp vốn: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam
Đăng ký vốn điều lệ công ty bao nhiêu? Đóng bao nhiêu thuế môn bài?
Vốn điều lệ sẽ ảnh hưởng đến lệ phí môn bài đóng hàng năm của doanh nghiệp: thường sẽ chia làm 02 mức:
+ Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng, mức lệ phí môn bài: 3 triệu đồng/năm
+ Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống, mức lệ phí môn bài: 2 triệu đồng/năm
Qua bài viết chúng ta có thể tổng kết lại rằng vốn điều lệ chính là phần tài sản góp vào để là chủ sở hữu hay sở hữu chung công ty và bản thân người góp vốn sẽ có trách nhiệm tương ứng với phần vốn mình có, tức là hưởng lợi hay phải bồi thường đối với các hoạt động của công ty khi làm ăn phát triển hay thua lỗ.
Hiểu và nắm khái niệm và ý nghĩa của vốn điều lệ, cùng các quy định của pháp luật liên quan đến khái niệm này là điều cần thiết với những ai đang ấp ủ ý định mở công ty và huy động vốn, hay những sinh viên kinh tế khái niệm này sẽ còn theo bạn về lâu dài sau này trên con đường bạn chọn sau này.