VAT là một thuật ngữ rất thông dụng ở thời điểm hiện tại. Chúng ta cảm nhận rõ nhất về VAT nhất là khi đi đến các quán buffet, mua sản phẩm,…khi thanh toán lúc nào chúng ta cũng sẽ phải đóng thêm một khoảng gọi là thuế VAT. Vậy thuế VAT là gì? Thuế VAT có tác dụng gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

VAT là gì?
VAT là viết tắt của cụm từ value addex tax “thuế giá trị gia tăng”. Đây là từ chúng ta thường xuyên bắt gặp trong cuộc sống, thuộc về lĩnh vực kinh doanh. Là một hình thức thuế tiêu thụ với lại thuế tiêu thụ đặc biệt áp đặt . VAT là thuế giá trị gia tăng cho một sản phẩm, vật liệu hoặc dịch vụ. Ở Việt Nam, mức thuế GTGT phổ biến nhất cho các loại hàng hóa là 10%.
Thuế giá trị gia tăng có xuất phát điểm là từ nước Pháp – đất nước đầu tiên ban hành Luật thuế giá trị gia tăng trên thế giới vào năm 1954.
Thuế giá trị gia tăng tiếng Pháp là Taxe Sur La Valeur Ajou tée (TVA), tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) và dịch sang tiếng Việt của chúng ta là thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên hầu như toàn bộ các nước trên thế giới (khoảng 130 quốc gia).
Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và hiệu lực thi hành kể từ ngày đầu tiên năm 1999 (01/01/1999).
Đối tượng chịu thuế GTGT là những ai?
Thuế GTGT là loại thuế đánh vào từng giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm/hàng hóa, kể từ khi còn là nguyên liệu thô cho tới thành phẩm, cuối cùng tiêu dùng. Người nộp thuế GTGT (đại diện các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ) chỉ thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Khi mua bán, sẽ tính thêm vào giá sản phẩm thuế giá trị gia tăng. Thuế VAT được đánh vào hầu như toàn bộ các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
Thuế VAT bao nhiêu phần trăm?
Thuế suất thuế GTGT là 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Như vậy, nếu bạn mua một chiếc tủ lạnh trị giá 15 triệu, bạn sẽ phải trả thêm thuế VAT 10% là 1,5 triệu, tổng cộng bạn sẽ phải thanh toán là 16,5 triệu.
Mặt hàng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
Theo Luật thuế giá trị gia tăng hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến thành các sản phẩm khác nhau hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Các giống vật nuôi, giống cây trồng bao gồm cả trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền.
- Hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp như tưới, tiêu, cày bừa, nạo vét kênh mương, nội đồng, dịch vụ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.
- Muối được sản xuất từ nước biến hay các mỏ muối tự nhiên, muối tinh và iot.
- Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Các loại bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, tái bảo hiểm, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tàu thuyền…
- Các dịch vụ tài chính bao gồm:
– Cung cấp tín dụng: Vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và phát hành thẻ tín dụng…
– Dịch vụ cho vay của NNT không phải tổ chức tín dụng.
– Kinh doanh chứng khoán: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, lưu ký và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
– Chuyển nhượng vốn: Một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, có thể bao gồm cả việc bán doanh nghiệp cho DN khác để sản xuất, kinh doanh hay chuyển nhượng chứng khoán, các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định.
– Bán nợ
– Kinh doanh ngoại tệ
– Tài chính phái sinh: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hoán đổi lãi suất và quyền chọn mua bán ngoại tệ.
– Bán tài sản đảm bảo của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý các nợ xấu từ các tổ chức tín dụng.
- Các dịch vụ y tế: Khám chữa bệnh cho người và thú nuôi.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, internet phổ cập.
- Dịch vụ công cộng (vệ sinh, thoát nước cho khu dân cư, vườn thú, vườn hoa, công viên, dịch vụ chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ)
- Các hoạt động tu bổ, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn tự đóng góp của nhân dân, nguồn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình công cộng, các cơ sở hạ tầng và nhà ở cho các đối tượng thuộc chính sách xã hội.
- Hoạt động dạy nghề, dạy học theo quy định.
- Phát sóng truyền thanh – truyền hình với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, khoa giáo, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh ảnh áp phích, tuyên truyền cổ động (băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử), in tiền.
- Dịch vụ vận tải hành khách công cộng (xe buýt, xe điện…)
- Máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được:
– Các máy móc, thiết bị, vật tư cần nhập khẩu để sử dụng cho các hoạt động nghiên cứu – phát triển khoa học công nghệ.
– Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư nhập khẩu để tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.
– Tàu bay, dàn khoan, tàu thủy để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và cho thuê.
- Vũ khí và khí tài phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu từ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Các quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho các cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định, đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
20.
– Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu
– Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu
– Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với nước ngoài.
– Hàng hóa và dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21.
– Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
– Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo Luật sở hữu trí tuệ.
– Chuyển giao phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi hay miếng và chưa được chế tác.
- Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến hay chế tác.
- Sản phẩm nhân tạo thay thế cho các bộ phận cơ thể người, nạng, xe lăn, dụng cụ cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh với mức thu nhập bình quân tháng hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng chung với các doanh nghiệp, tổ chức trong nước.

Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nước hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền thuế GTGT đã thu quá hoặc thu sai.
Lý do hoàn thuế giá trị gia tăng do hàng hóa dịch vụ chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa và dịch vụ đó không thuộc diện đối tượng phải chịu thuế GTGT.
Các trường hợp được hoàn thuế VAT
– Sau khi quyết toán thuế, phát hiện số tiền thuế VAT nộp thừa.
– Số thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế GTGT định kỳ.
– Bị áp dụng sai về đối tượng nộp thuế hay mức thuế suất thuế GTGT.
Điều kiện hoàn thuế GTGT
Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
– DN có số thuế VAT âm liên tục 3 tháng trở lên, số thuế được khấu trừ từ 200 triệu trở lên (đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu).
– Chứng từ kế toán đầu vào đảm bảo sạch, có nghĩa là không phải do mua khống khi không phát sinh các hoạt động giao dịch, mua bán hàng hóa và dịch vụ/
– Doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ qua ngân hàng theo từng đơn hàng xuất – nhập khẩu.
– Doanh nghiệp đã thanh toán qua ngân hàng với hóa đơn có tổng tiền thanh toán trên 20 triệu.
– Chứng minh được các hoạt động thanh toán rõ ràng qua ngân hàng với từng đơn hàng xuất khẩu, tương ứng với các hóa đơn.

Thời gian hoàn thuế
Có 2 hình thức hoàn thuế giá trị gia tăng:
– Hoàn thuế trước và kiểm tra sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 15 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ và áp dụng đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt quy định về nộp thuế.
– Kiểm tra trước và hoàn thuế sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 60 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ và áp dụng đối với các doanh nghiệp được hoàn thuế lần đầu, hoặc lần 2 nhưng hồ sơ hoàn thuế lần đầu có nhiều thiếu sót.
Cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất
Công thức tính thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Thuế GTGT hàng nhập khẩu = [Giá tính thuế + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (nếu có)] x Thuế suất thuế GTGT (%)
Giá tính thuế
Giá tính thuế có thể là giá CIF hoặc FOB.
CIF (Cost: Tiền hàng + Insurance: Bảo hiểm + Freight: Cước phí tàu).
FOB (Free on Board hay Freight on Board): Chưa lên tàu thì trách nhiệm thuộc người bán, đã lên tàu thì trách nhiệm thuộc về người mua.
Trường hợp 1: Giá tính thuế = Giá CIF: Giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải (F) + phí bảo hiểm (I)
Người mua không phải trả thêm chi phí khác.
Trường hợp 2: Giá tính thuế = Giá FOB + Chi phí vận tải + Chi phí bảo hiểm (nếu có): Giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải (F) + phí bảo hiểm (I)
Thuế nhập khẩu
Công thức tính thuế nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu = Số lượng x Giá tính thuế x Thuế suất thuế nhập khẩu
Với:
Thuế suất thuế nhập khẩu là thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB)
Có thể tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức:
Thuế TTĐB nhập khẩu = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Thuế suất thuế TTĐB là thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế suất Luật số 27/2018/QH12 – Luật thuế tiêu thụ đặc biệt).
Khấu trừ thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu
Điều kiện áp dụng thuế suất 0%
Điều kiện áp dụng thuế suất 0% với hàng hóa xuất khẩu là:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hay hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định.
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 thông tư 219/2013/TT-BTC.
Với các trường hợp hàng hóa bán có điểm giao nhận hàng ở ngoài Việt Nam, bên bán phải có tài liệu chứng minh việc giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam. Cụ thể là:
– Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài.
– Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng.
Hay các chứng từ chứng minh hàng hóa được giao nhận ở ngoài Việt Nam như:
– Hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ.
Hoặc các chứng từ thanh toán qua ngân hàng với:
– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng ở nước ngoài.
– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho bên bán hàng.
Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%
Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%:
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài.
– Chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
– Chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng hay đầu tư chứng khoán ra nước ngoài.
– Dịch vụ tài chính phái sinh.
– Dịch vụ bưu chính viễn thông ra nước ngoài (đã bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp tới tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế qua, thẻ cào điện thoại có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan).
– Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến, chế tác thành sản phẩm khác.
– Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu vực phi thuế quan (trừ các trường hợp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
– Xăng dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu vực phi thuế quan mua tại nội địa.
– Xe ô tô bán cho các tổ chức và cá nhân trong khu phi thuế quan.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng xuất khẩu
– Các sản phẩm là hàng hóa đạt điều kiện để áp dụng thuế suất hàng xuất khẩu 0% thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Hàng hóa xuất khẩu có đầy đủ hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, không thanh toán không dùng tiền mặt vẫn được áp dụng thuế suất 0% nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Hàng hóa xuất nhập khẩu nếu có đủ hợp đồng xuất khẩu, thanh toán không dùng tiền mặt và không có tờ khai hải quan thì áp dụng thuế đầu ra như hàng nội địa và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ý nghĩa của thuế suất thuế GTGT 0%
Khuyến khích xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài, từ đó có thể thúc đẩy sản xuất trong nước mặt hàng nhận thuế suất 0% đó và tạo thuận lợi trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra là gì?
+ Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào là tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT.
Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Giảm sự bất cập, thuế chồng thuế
Theo Luật thuế doanh thu trước đây quy định, doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện việc thu nộp thuế. Do vậy mà Nhà nước sẽ đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm thông qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất > lưu thông > tiêu thụ sản phẩm.
Nếu các sản phẩm, hàng hóa chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu về cũng tăng thêm, vì vậy nó dẫn tới tình trạng thu thuế trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước > bất hợp lý, gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Luật thuế giá trị gia tăng ra đời với việc chỉ thu thuế với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, không thu thêm với toàn bộ doanh thu phát sinh, tránh việc thuế chồng thuế.
Vai trò trong quản lý kinh tế nhà nước
Thuế GTGT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý nhà nước về kinh tế, cụ thể nó được thể hiện như sau:
– Tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước;
– Tổ chức, quản lý thu thuế dễ dàng hơn các loại thuế trực thu do không phải đi sâu xem xét hay phân tích về tính hợp lý của thuế.
– Thuế GTGT hàng nhập khẩu tăng có tác dụng đến bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
– Chống thất thu thuế hiệu quả.
– Thuế GTGT thường có ít thuế suất và đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng.
– Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
– Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có chứng từ, hóa đơn.
– Khấu trừ thuế nộp ở đầu vào giúp khuyến khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới.
– Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.
Phương pháp để tính thuế VAT hiện nay
Để tính thuế VAT chính xác và phù hợp, nhà nước đã áp dụng theo 2 phương pháp dưới đây:
Thuế VAT được tính theo phương pháp khấu trừ
Theo Điều 12 – Thông tư số 219 vào đầu năm 2013 sẽ áp dụng với các đối tượng sau:
Với các cơ sở kinh doanh luôn thực hiện đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán, về các hóa đơn, chứng từ mà pháp luật quy định.
Với đối tượng là cơ sở kinh doanh và hiện vẫn đang hoạt động với doanh thu hàng năm ổn định, thu được ít nhất từ 1 tỷ đồng trở lên cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, đồng thời luôn thực hiện tốt các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Với tổ chức doanh nghiệp hay các cơ sở kinh doanh và có đăng ký tự nguyện áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ về thuế VAT sẽ được thực hiện theo quy định của phương pháp này.
Thuế VAT được thực hiện theo công thức sau:
Số thuế VAT cần nộp = số thuế VAT đầu ra và được khấu trừ.
Cụ thể:
Thuế VAT đầu ra là tổng số thuế VAT cho các loại hàng hóa, dịch vụ đã được bán và ghi trên các hóa đơn, công thức như sau:
Thuế VAT trên hóa đơn = giá thuế các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế suất thuế VAT của các loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Số thuế VAT đầu vào sẽ chính là tổng số thuế VAT ghi trên hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ trong sản xuất kinh doanh.
Thuế VAT được tính theo phương pháp trực tiếp
Với các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã hoạt động với doanh thu tối thiểu là 1 tỷ/ năm ngoài trừ một số trường hợp đăng ký tự nguyện theo phương pháp khấu trừ.
Với các doanh nghiệp, tổ chức mới được thành lập cũng trừ những trường hợp đăng ký tự nguyện theo phương pháp khấu trừ.
Các cá nhân hoạt động kinh doanh hoặc các cán bộ của nhà nước có kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ cũng sẽ tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
Áp dụng cho các tổ chức, cơ sở, cá nhân kinh doanh của nước ngoài nhưng hoạt động tại Việt Nam và không tuân thủ theo quy định về luật đầu tư hay một số tổ chức không chấp hành đầy đủ theo quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Với các tổ chức, cơ sở kinh tế khác mà không thuộc mô hình doanh nghiệp hay hợp tác xã thì cũng áp dụng theo phương pháp trực tiếp, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo phương pháp khấu trừ.
Tính thuế VAT theo cách này sẽ được áp dụng theo quy tắc sau:
Số thuế VAT phải nộp = tỷ lệ % x doanh thu
Cụ thể:
Tỷ lệ % sẽ được áp dụng cho những trường hợp sau:
Với các trường hợp phân phối – cung cấp hàng hóa sẽ là 1%.
Với các trường hợp là dịch vụ, hoạt động xây dựng mà không bao thầu thì sẽ là 5%.
Với các trường hợp là hoạt động sản xuất, vận tải hay các dịch vụ mà có bao gồm các hoạt động xây dựng bao thầu thì sẽ là 3%.
Còn một số trường hợp còn lại là 2%.
Doanh thu sẽ được xác định thông qua tổng số tiền bán ra các loại hàng hóa, dịch vụ được ghi trên hóa đơn, bao gồm cả những khoản phụ thu, phí thu thêm của các cơ sở, tổ chức kinh doanh.
Cách để hạch toán thuế VAT
Hạch toán thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Nguyên tắc khi thực hiện bút toán để kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là chúng ta lấy theo số nhỏ hơn. Cụ thể:
Bước thứ nhất: Chúng ta tập hợp hết số thuế giá trị gia tăng đầu vào là Số dư bên Nợ của tài khoản 133 (nếu có), phần này kỳ trước còn số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ nên chuyển sang kỳ sau.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong kỳ phát sinh tăng của bên Nợ trong tài khoản 133: Phần này có được khi mua hàng hóa dịch vụ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong kỳ có phát sinh giảm ghi vào bên Có của tài khoản 133: Phần này do phát sinh các khoản thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hay phát sinh các khoản điều chỉnh như là: CKTM, GGHB hay HBBTL.
Khi đó, tổng 133 = 133 số dư Nợ (nếu có) + 133 số phát sinh tăng trong kỳ – 133 số phát sinh giảm trong kỳ (nếu có).
Bước thứ hai: Tập hợp tất cả số thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ gồm:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra trong kỳ được phát sinh tăng tại bên Có của tài khoản 3331: Là phát sinh khi bán các hàng hóa dịch vụ chịu thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong kỳ được phát sinh giảm ghi tại bên Nợ của tài khoản 3331: Là do phát sinh thêm các khoản điều chỉnh như CKTM, GGHB và HBBTL.
Khi đó, tổng 3331 = 3331 số phát sinh tăng – 3331 số phát sinh giảm (nếu có).
Bước thứ ba: So sánh giữa hai phần tổng 133 và tổng 3331. Nếu giá trị của tài khoản nào nhỏ hơn thì chúng ta đưa giá trị đó vào bút toán. Nợ tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp, có tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Tiếp đó, chúng ta cần so sánh đối chiếu lại với tờ khai thuế giá trị gia tăng để đảm bảo được tính chính xác. Cách đối chiếu như sau:
Nếu tài khoản 133 còn số dư ở Bên Nợ sau khi đã kết chuyển (tức là Tổng 133 > Tổng 3331) thì đối chiếu lại với chỉ tiêu số 43 trên tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Nếu tài khoản 3331 còn số dư ở Bên Có sau khi kết chuyển (tức là Tổng 133 < Tổng 3331) thì đối chiếu với chỉ tiêu số 40 trên tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Hạch toán thuế VAT theo các loại hàng hóa nhập khẩu
Phản ánh số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu:
+ Trường hợp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp được phép khấu trừ, ghi là:
Nợ tài khoản 133 – Là thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có tài khoản 3331 – Là thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
+ Trường hợp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp nhưng không được khấu trừ thì phải tính vào giá trị của vật tư, hàng hóa hay TSCĐ nhập khẩu, ghi là:
Nợ các tài khoản 152, 153, 156, 211, 611,…
Có tài khoản 3331 – Là thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
+ Khi thực nộp thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu vào trong Ngân sách Nhà nước, ghi là:
Nợ tài khoản 3331 – Là thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
Có các tài khoản 111, 112,…
+ Trường hợp nhập khẩu có ủy thác.
+ Khi đã nhận được thông báo với nội dung về nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu từ phía bên nhận ủy thác thì bên giao ủy thác sẽ ghi nhận số thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi là:
Nợ tài khoản 133 – Là thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có tài khoản 3331 – Là thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
+ Khi đã nhận được chứng từ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước của bên nhận ủy thác thì bên giao ủy thác phải phản ánh giảm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, ghi là:
Nợ tài khoản 3331 – Là thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
Có các tài khoản 111, 112 (nếu thực hiện trả tiền ngay cho phía bên nhận ủy thác).
Có tài khoản 3388 – Số tiền phải trả khác .
Có tài khoản 138 – Số tiền phải thu khác.
+ Trường hợp Bên nhận ủy thác không thực hiện phản ánh số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp như phía bên giao ủy thác mà chỉ thực hiện ghi nhận về số tiền đã nộp thuế hộ phía bên giao ủy thác, ghi là:
Nợ tài khoản 138 – Là số tiền phải thu khác (phải thực hiện thu lại số tiền đã nộp hộ).
Nợ tài khoản 3388 – Là số tiền phải trả khác (thực hiện trừ vào số tiền đã nhận của phía bên giao ủy thác). Có các tài khoản 111, 112.
Hạch toán thuế VAT theo các loại hàng hóa xuất khẩu
Kế toán thuế xuất khẩu phải thực hiện nộp khi bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, có các trường hợp sau:
+ Trường hợp có thể tách ngay được tiền thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm có giao dịch phát sinh thì chúng ta phải phản ánh doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ chưa bao gồm thuế xuất khẩu, ghi là:
Nợ các tài khoản 111, 112, 131.
Có tài khoản 511 – Là doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3333 – Là thuế xuất nhập khẩu.
+ Trường hợp chưa tách ngay được tiền thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm có giao dịch phát sinh, chúng ta phải phản ánh doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ bao gồm cả số thuế xuất khẩu, ghi là:
Nợ tài khoản 511 – Là doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3333 – Là thuế xuất nhập khẩu (ghi chi tiết thuế xuất khẩu).
+ Khi thực hiện nộp tiền thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi là:
Nợ tài khoản 3333 – Là thuế xuất, nhập khẩu (ghi chi tiết thuế xuất khẩu).
Có các tài khoản 111, 112,…
+ Thuế xuất khẩu có được hoàn hay được giảm (nếu có), ghi là:
Nợ các tài khoản 111, 112, 3333.
Có tài khoản 711 – Là thu nhập khác.
+ Trường hợp xuất khẩu ủy thác (được áp dụng tại phía bên giao ủy thác). Khi bán hàng hóa hay dịch vụ có chịu thuế xuất khẩu, chúng ta phản ánh doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ kèm số tiền thuế xuất khẩu phải nộp giống như trường hợp xuất khẩu thông thường theo nội dung trên.
Cách hạch toán các khoản tiền phạt nộp chậm tiền thuế giá trị gia tăng:
+ Khi doanh nghiệp nhận được quyết định hay thông báo nộp phạt thì phải thực hiện: Nợ tài khoản 811: Là các chi phí khác (Khoản tiền này không được tính vào phần chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp). Có tài khoản 3339: Là phí, lệ phí hay các khoản phải nộp.
+ Khi nộp tiền phạt thì ghi là: Nợ tài khoản 3339: Là phí, lệ phí hay các khoản phải nộp. Có tài khoản 111/112.
Cách hạch toán thuế giá trị gia tăng bị truy thu:
+ Theo nhận quyết định truy thu thì hạch toán: Nợ tài khoản 421 – Là lợi nhuận chưa phân phối của năm trước. Có tài khoản 3331 – Là số thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Khi thực hiện nộp khoản tiền thuế giá trị gia tăng truy thu, ghi là: Nợ tài khoản 3331. Có tài khoản 111/112.
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT và cách kê khai bổ sung thuế GTGT
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT
Hướng dẫn kê khai bổ sung thuế GTGT như sau: Chọn đến kỳ kê khai sai, sau đó chọn tờ khai lần đầu và chọn phụ lục mà bạn đã kê khai sai để sửa lại. Lưu ý: Trong trường hợp này chúng ta lưu ý không được chọn khai bổ sung thuế GTGT.
Sau khi đã thực hiện làm tờ khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT thì chúng cần phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế. Bộ hồ sơ gồm:
Biên bản có giải trình sai sót.
Tờ khai thuế có kèm các phụ lục của kỳ thuế đã kê khai sai (bạn hãy in phần có mã vạch đã được bạn gửi qua mạng lần trước).
Tờ khai thuế có kèm theo phụ lục chứa thông tin đã được sửa lại đúng.
Bước 1: Chọn kỳ kê khai sai, sau đó chọn tờ khai bổ sung.
Bước 2: Điều chỉnh:
Nếu sai sót của bạn liên quan đến hóa đơn đầu vào thì cách kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào là điều chỉnh trực tiếp ngay trên các chỉ tiêu [23], [24], [25].
Nếu sai sót của bạn liên quan đến hóa đơn đầu ra thì cách kê khai bổ sung thuế GTGT đầu ra là điều chỉnh (tăng hoặc giảm) trực tiếp trên các chỉ tiêu: [29]. [30], [31], [32], [33] theo những mức thuế suất tương ứng trong hóa đơn.
Bước 3: Nhấn “ Tổng hợp KHBS” để cho phần mềm tổng hợp dữ liệu.
Bước 4: Mở tờ giải trình kê khai bổ sung Chúng ta nhấn vào “ KHBS” ngay phía dưới và cạnh tờ khai điều chỉnh. Phần này chúng ta chỉ cần quan tâm đến số liệu kết quả giá trị chênh lệch của số điều chỉnh và số liệu đã kê khai ở các chỉ tiêu [40] và chỉ tiêu [43].
Nếu chỉ tiêu [43] > 0 thì cho vào chỉ tiêu số [38] của kỳ này.
Nếu chỉ tiêu [43] < 0 thì cho vào chỉ tiêu số [37] của kỳ này.
Nếu chỉ tiêu [40] > 0 thì mang số điền này đi nộp và kèm theo số tiền phạt chậm nộp mà phần mềm đã tính tại phần B.
Nếu chỉ tiêu [40] < 0 thì tự theo dõi riêng bên ngoài, trường hợp kỳ sau có phát sinh số thuế phải nộp thì chúng ta trừ đi.
Bước 5: Giải trình: Chúng thực hiện giải trình tại phần lý do khác ở cuối tờ KHBS. Tại đây nêu lý do làm sai, sau đó chúng ta gửi tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT kèm theo tờ giải trình khai bổ sung điều chỉnh đến cơ quan thuế.
Lợi ích của thuế VAT
Khắc phục tình trạng thuế chồng thuế như ngày trước. Mặc khác thuế GTGT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý nhà nước về kinh tế.Tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Tổ chức, quản lý thu thuế dễ dàng hơn các loại thuế trực thu do không phải đi sâu xem xét hay phân tích về tính hợp lý của thuế. Thuế GTGT hàng nhập khẩu tăng có tác dụng đến bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Chống thất thu thuế hiệu quả. Thuế GTGT thường có ít thuế suất và đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng. Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.
VAT có cần thiết không?
Khi một mặt hàng doanh nghiệp mua về để bán đều có sẵn trong đó 10% thuế VAT, đấy là về mặt hàng hóa thông dụng, nhưng cũng có các loại mặt hàng hóa đặc biệt chỉ chịu thuế suất GTGT là 5% thậm chí có loại là 0%.
Vì vậy tùy từng loại hàng bạn mua về mà bạn phải chịu loại thuế suất GTGT khác nhau. Chính vì thế kể cả bạn không cần hóa đơn đỏ thì bạn cũng vẫn phải chịu thuế VAT vì doanh nghiệp không thể chịu khoản thuế này cho bạn được. Vì vậy việc chịu thuế VAT là vô cùng cần thiết bạn nhé.
Đặc điểm thuế giá trị gia tăng VAT
Thuế VAT mang những đặc điểm sau:
Là loại thuế gián thu
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Và người chịu khoản thuế này chính là người tiêu dùng.
Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn
Hầu hết mọi đối tượng trong xã hội sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế. Đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội.
Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ
Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở tất cả các khâu. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế
Thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ.
4 Điều nhân viên kế toán cần biết về VAT
Là một nhân viên kế toán, bạn cần phải lưu ý 4 điều dưới đây khi nhắc đến thuế VAT:
Đối tượng chịu thuế VAT
Theo quy định của pháp luật, đối tượng chịu thuế Vat là các loại sản phẩm hàng hóa – dịch vụ dùng cho quá trình sản xuất – kinh doanh – tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện không chịu thuế Vat theo Luật thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng nộp thuế VAT
Tổ chức sản xuất – kinh doanh hàng hóa – dịch vụ
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp FDI – có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty, tổ chức ngoài ngoài hoạt động kinh doanh không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã, tổ hợp tác
Tổ chức kinh tế trực thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân…
Cá nhân sản xuất – kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Các cá nhân kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác cùng nhau sản xuất.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Giá tính thuế Vat
Với hàng hóa – dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
Với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Với hàng hóa – dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ hoặc sử dụng để biếu – tặng thì giá thuế Vat là giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại.
Với dịch vụ cho thuê tài sản thì số tiền cho thuê chưa được tính thuế giá trị gia tăng.
Với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xây dựng, lắp đặt thì giá tính thuế Vat là giá trị công trình, hạng mục hay phần công việc thực hiện.
Với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán đất động sản (đất đai, nhà cửa) chưa tính thuế…
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Hiện nay, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đang được Việt Nam áp dụng là 0%, 5% và 10%.
Mức thuế suất 0% áp dụng cho: hàng hóa – dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế; hàng hóa – dịch vụ không thuộc trường hợp chịu thuế Vat khi xuất khẩu.
Mức thuế suất 5% áp dụng cho: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thủy sản chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến; máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp; thiết bị – dụng cụ y tế; giáo cụ cùng để giảng dạy – học tập…
Mức thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hóa – dịch vụ không có trong quy định về tính thuế suất 0% và 5%.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGt phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá bán chưa tính thuế X mức thuế suất
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra X Mức thuế suất áp dụng
Trong đó: GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Qua bài viết trên đây, hy vọng bạn đã hiểu được thuế VAT là gì và vì sao lại có thuế VAT. Khi mua sản phẩm chắc chắn bạn sẽ rất khó chịu khi phải công thêm thuế VAT và phần thanh toán, tuy nhiên đây là một việc hết sức cần thiết. Hiểu VAT là gì để thoải mái hơn trong việc chịu mức thuế cho hàng hóa của mình khách hàng nhé!