Pháp nhân là gì? Chắc hẳn bạn cũng không lạ với thuật ngữ này, vì các trang thông tin đại chúng về pháp luật cũng xuất hiện khá nhiều. Hay bạn đang có ý định thành lập công ty đang muốn hiểu về Pháp nhân cũng như tư cách pháp nhân, nhưng vẫn còn đang mơ hồ và chưa hiểu rõ thuật ngữ này. Pháp nhân là gì? Điều kiện để được công nhận đủ tư cách pháp nhân? Lợi ích của tư cách pháp nhân đối với doanh nghiệp là gì? Hay nhiều hơn những điều bạn cần biết về pháp nhân.
Bài viết sau đây sẻ chia sẻ cho bạn về thuật ngữ pháp nhân hay tư cách pháp nhân là gì? Hy vọng bạn sẽ tìm thấy được điều mình cần trong thông tin sau đây.
Pháp nhân là gì?
Pháp nhân là một tổ chức hay một chủ thể pháp luật có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật.
Pháp nhân là một thuật ngữ được dùng để phân biệt với thể nhân – cá nhân và các tổ chức khác có thể hiểu là phân biệt tư cách của các chủ thể là tổ chức với cá nhân trong các quan hệ pháp lý.
Pháp nhân là cách gọi được dùng cho những loại hình doanh nghiệp được hình thành và đáp ứng được các điều kiện để hình thành pháp nhân theo quy định của pháp luật.
Đây là một khái niệm trong luật học dùng để phân biệt với thể nhân – cá nhân và các tổ chức khác.
Nếu một tổ chức có “tư cách pháp nhân” thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.
Ví dụ: Các cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân các cấp, Tòa án, các trường đại học,… hay các Công ty TNHH, Công ty cổ phần là những tổ chức có tư cách pháp nhân.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân, tổ chức được thành lập nhưng không phải là pháp nhân.
Không phải bất cứ doanh nghiệp hay loại hình tổ chức nào cũng có tư cách chủ thể này vì nếu được xác lập là pháp nhân đồng nghĩa với việc tổ chức đó có một số quyền lợi nhất định mà những chủ thể khác không thể có đạt được.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân sẽ có tư cách pháp nhân khi nó đáp ứng được những điều kiện nhất định của pháp luật.
Tư cách pháp nhân là gì?
Tư cách pháp nhân là chính là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức hoặc một tập thể có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành.
Theo điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi đủ 4 điều kiện sau:
“a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
- b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
- c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
Như vậy Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, trở thành chủ thể của các quyền được pháp luật công nhận, bảo vệ những lợi ích hợp pháp của mình.
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư có thể thành lập thì chỉ có doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của pháp nhân không độc lập với tài sản của chủ doanh nghiệp.
Trong khi đó công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần là những tổ chức có tư cách pháp nhân.
Chúng ta có thể lưu ý điểm khác nhau cơ bản giữa một pháp nhân và một tổ chức không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ thương mại là ở quyền và trách nhiệm đối với tài sản.
Cụ thể là khi nói đến chế độ trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là nói đến trách nhiệm của nhà đầu tư đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, nghĩa là nhà đầu tư chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của nó trong mọi trường hợp. Công ty TNHH chỉ bảo vệ nhà đầu tư chứ không phải bảo vệ doanh nghiệp.
Lợi ích khi doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
– Tư cách pháp nhân giúp phân định tài sản giữa doanh nghiệp và các thành viên doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể bảo vệ tài sản khỏi những khoản nợ của các cá nhân thành viên. Khối tài sản của doanh nghiệp được bảo vệ doanh nghiệp có thể tự do sử dụng, có tài sản để đảm bảo cho những người cho vay của doanh nghiệp.
– Nhờ việc phân tách tài sản riêng biệt rõ ràng của doanh nghiệp với tài sản của các thành viên, cho phép các chủ nợ của doanh nghiệp có quyền ưu tiên xiết nợ đối với tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp. Vậy tư cách pháp nhân góp phần phân biệt giữa nợ của doanh nghiệp và nợ của thành viên doanh nghiệp.
– Đối tác hay khách hàng có tâm lý muốn và an tâm hơn khi giao dịch với các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hơn bởi những lí do như: lợi ích về con dấu, trụ sở, tư cách pháp lý độc lập,… hơn so với những doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
– Nhờ có chế độ TNHH mà các nhà đầu tư có thể kiểm soát được rủi ro trong các khoản đầu tư của mình. Nhà đầu tư hoàn toàn yên tâm về phần tài sản cá nhân không liên quan gì đến doanh nghiệp, cũng không cần phải quan tâm đến hành vi và khả năng thanh toán của các thành viên khác trong doanh nghiệp. Sự an tâm đó làm nhà đầu tư sẽ yên tâm sử dụng những nguồn vốn dư thừa của mình để đầu tư, vì vậy không chỉ giúp doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
– Doanh nghiệp có khả năng phân chia rủi ro khi tách biệt các lĩnh vực kinh doanh chẳng hạn như thành lập các công ty con, đầu tư vào các dự án khác nhau, lúc này tài sản gắn liền với mỗi pháp nhân có thể được tách biệt và bảo đảm. Giúp các doanh nghiệp lớn có khả năng thế chấp một phần tài sản làm đảm bảo khi vay dễ dàng hơn, cũng từ đó giúp chủ nợ khoanh vùng khối lượng tài sản cần theo dõi.
Điều kiện để có tư cách pháp nhân
Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức, nhóm người có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tổ chức được gọi là pháp nhân là “con người” trên phương diện pháp lý chứ không phải con người thực thể.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Một chủ thể pháp luật được thành lập theo quy định của pháp luật
Pháp nhân không phải là một người hay một cá nhân mà là một tổ chức. Tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, vì vậy mà tổ chức đó được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.
Ví dụ: Khi thành lập doanh nghiệp, công ty cổ phần hay công ty TNHH ở đây chính là các pháp nhân đều phải được thành lập hợp pháp. Tức là phải được đăng ký và được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố mà nơi công ty đóng trụ sở cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng là pháp nhân vì nó chưa hội đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự ở đây chính là doanh nghiệp tư nhân.
Giống như việc mỗi một người khi vừa sinh ra đều có tên gọi do cha mẹ đặt nên thì việc khai sinh ra pháp nhân thì cũng phải có tên gọi và việc đặt tên cho cá nhân thì không có quy định nhưng việc đặt tên cho pháp nhân thì pháp luật đã có quy định cụ thể: Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt thể hiện rõ loại hình tổ chức và có thể phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực.
Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ chính vậy mà pháp nhân bắt buộc phải sử dụng tên gọi đó trong các giao dịch dân sự. Pháp nhân là doanh nghiệp thì việc đặt tên doanh nghiệp là rất quan trọng nên luật pháp các nước đều có quy định riêng về tên doanh nghiệp.
Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai.
Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Tại điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ:
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
- Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.”
Theo đó một tổ chức muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân.
Bên cạnh tên riêng được đăng ký để gọi và sử dụng trong các giao dịch, pháp nhân phải có điều lệ hoạt động rõ ràng, có cơ cấu tổ chức cụ thể, có người đại diện theo pháp luật để nhân danh ở đây là người thay mặt, đại diện cho pháp nhân thực hiện các giao dịch.
Điều lệ của pháp nhân do chính các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên xây dựng và thống nhất thông qua. Nếu pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lúc này điều lệ do cơ quan nhà nước đã thành lập chuẩn y.
Pháp nhân phải có cơ quan điều hành và các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập. Và đặc biệt pháp nhân có con dấu riêng do người đại diện của tổ chức quản lý và sử dụng.
Tổ chức có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm với các tài sản đó
Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động nên buộc phải có tài sản độc lập. Chỉ có tài sản độc lập mới có thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ đã xác lập. Tài sản này được pháp luật công nhận thuộc quyền sở hữu của pháp nhân, nghĩa là pháp nhân có toàn quyền sử dụng mà không chịu sự chi phối, kiểm soát của bất kỳ ai.
Điển hình khi mở công ty cổ phần, các cổ đông mua cổ phần, góp vốn vào công ty, tài sản này phải độc lập với tài sản của các cá nhân là thành viên nên các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào tổ chức, có thể coi đây là sự khác biệt lớn để phân biệt giữa pháp nhân với thể nhân – cá nhân.
Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập đây là một trong những điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân.
Bởi vì pháp nhân là một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền và nghĩa vụ nên bắt buộc nó tự nhân danh chính mình. Ở đây pháp nhân có quyền nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện này là một cá nhân có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự phát sinh trong quá trình hoạt động. Tham gia với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước tòa án, có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các quy định về pháp nhân trong bộ luật hình sự
Quốc tịch của pháp nhân
Quốc tịch của pháp nhân: Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.
Tài sản của pháp nhân
Tài sản của pháp nhân gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Thành lập, đăng ký pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đăng ký pháp nhân gồm: đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
Người đứng đầu chi nhánh công ty, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các luật chuyên ngành như: Luật doanh nghiệp,…
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Hợp nhất pháp nhân
Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới. Khi đã hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Sáp nhập pháp nhân
Một pháp nhân có thể được sáp nhập vào một pháp nhân khác. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
Chia pháp nhân
Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
Tách pháp nhân
Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác. Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.
Giải thể pháp nhân
– Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:
- a) Theo quy định của điều lệ;
- b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
– Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
- Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- a) Chi phí giải thể pháp nhân;
- b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
- Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
Phá sản pháp nhân
Việc phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chấm dứt tồn tại pháp nhân
- Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp:
- a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể công ty, pháp nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật dân sự;
- b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan
Phân loại pháp nhân
Theo truyền thống luật một số nước trên thế giới, các nước thường phân biệt giữa pháp nhân công pháp và pháp nhân tư pháp để áp dụng luật công và luật tư tương ứng.
Việc phân biệt ra vậy sẽ có các hệ quả khác nhau trong việc quy định về thành lập và quản lý pháp nhân.
Pháp luật Việt Nam không thể hiện rõ quan điểm phân loại pháp nhân: Công pháp và Tư pháp, nhưng những quy định của pháp luật thấy rằng các nhà làm luật đã gián tiếp tiếp nhận cách phân loại phổ biến trên các nước. Và chia ra như sau:
Pháp nhân thương mại
– Pháp nhân thương mại
+ Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được phân chia cho các thành viên.
+ Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
+ Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Pháp nhân phi thương mại
– Pháp nhân phi thương mại
+ Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
+ Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
+ Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tư cách pháp nhân ảnh hưởng đến thành lập doanh nghiệp ra sao?
Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý của một tổ chức, doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc chúng ta chọn loại hình doanh nghiệp nào để thành lập, biết chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức.
– Chọn loại hình thành lập:
Theo Luật doanh nghiệp 2014, thì các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân bao gồm:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
– Công ty hợp danh (HD).
– Công ty cổ phần (CP).
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách pháp nhân.
– Chế độ chịu trách nhiệm: Tư cách pháp nhân có ảnh hưởng đến chế độ chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân: Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp trong doanh nghiệp (đó là trừ trường hợp thành viên hợp danh của công ty hợp danh, có thể phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty, nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải nợ).
Khi các khoản nợ vượt quá tổng giá trị tài sản của công ty thì công ty chỉ buộc phải thanh toán hết số tài sản của công ty cho chủ nợ, các thành viên trong công ty không bỏ ra tài sản cá nhân của mình để hoàn trả số nợ còn thiếu.
+ Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân: Ở đây là doanh nghiệp tư nhân, DNTN chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản ở đây không chỉ của doanh nghiệp mà còn bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp.
Khi thành lập doanh nghiệp tư nhân chủ sở hữu có thể có mức rủi ro cao (do chế độ trách nhiệm vô hạn), nhưng bù lại là có được sự tin tưởng cao hơn từ phía khách hàng.
– Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của doanh nghiệp: Với các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức sẽ phức tạp hơn và được luật quy định nhiều hơn.
Pháp nhân là gì? Tư cách pháp nhân là gì? Qua thông tin đã chia sẻ ở trên chúng tôi chắc rằng bạn đã có thể có câu trả lời cho mình một cách hoàn chỉnh. Tư cách pháp nhân chính là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận theo những quy định của pháp luật cho một tổ chức hoạt động pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội độc lập và chịu trách nhiệm pháp lý. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin ở Bộ luật hình sự 2015 và Luật doanh nghiệp 2014 để hoàn thiện hơn.