Nguyên quán và quê quán là hai từ thường hay xuất hiện trong các giấy tờ đặc biệt là giấy khai sinh, giấy chứng minh, sơ yếu lý lịch và một số hồ sơ có liên quan khác. Rất nhiều người không phân biệt được quê quán và nguyên quán, có nhiều người lại nghĩ chúng là một. Vậy nguyên quán là gì? Nguyên quán và quê quán là một hay là hai khái niệm khác nhau. Các bạn hãy tìm câu trả lời qua bài viết sau đây nhé!
Nguyên quán là gì?
Nguyên quán thường được hiểu là nơi mà một người có nguồn gốc xuất xứ hay còn gọi là quê gốc (trừ những trường hợp không biết rõ thì có thể lấy theo quê quán của ông, bà ngoại. Còn thông thường là nguyên quán được lấy theo quê quán của ông, bà nội).
Có cách hiểu sâu hơn, ta có thể hiểu nguyên quán là nơi sinh của cha, hoặc của mẹ (nó được ghi trong “giấy chứng minh nhân dân”, hay cũng chính là thẻ căn cước) lấy theo “nguyên quán” của cha, “nguyên quán” của người cha được ghi theo nguyên quán của ông nội,…và trải qua nhiều đời thì vẫn vậy. Giấy tờ của Bộ Công an Việt Nam đều ghi nguyên quán của con cháu chắt….
Quê quán là gì?
Quê quán được hiểu là nơi sinh trưởng của người cha hoặc người mẹ. Đó là nơi mà người cha hoặc mẹ của cá nhân kê khai làm hộ tịch…đã ra đời. Pháp luật Việt Nam cũng có quy định về cách xác định quê quán.
Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Như vậy, quê quán được xác định căn cứ vào quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc xác định theo tập quán. Cha và mẹ có thể thỏa thuận với nhau về việc lựa chọn quê quán của con theo cha hoặc theo mẹ.
Trường hợp nếu cha, mẹ không thỏa thuận được với nhau về lựa chọn quê quán thì quê quán được sẽ được xác định theo tập quán. Thông thường, khi xác định quê quán theo tập quán, đa phần các địa phương ở Việt Nam sẽ xác định theo quê quán của cha, chỉ có một số ít xác định theo quê quán của mẹ.”
Nguyên quán và quê quán có khác nhau không?
Nguyên quán và quê quán đều được xác định là nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên việc xác định nguyên quán, quê quán lại không hoàn toàn giống nhau.
Ta có thể thấy rằng căn cứ xác định nguyên quán phức tạp, sâu xa hơn so với quê quán.
Thực tiễn cũng như quy định của pháp luật hiện hành cho thấy, nguyên quán của một người là nơi xuất xứ của ông/bà nội hoặc ông/bà ngoại người đó và không phụ thuộc người cha của họ có lớn lên ở đó hay không. Còn quê quán của một người là nơi sinh ra và lớn lên (sinh trưởng) của cha người đó.
Hiện nay hai thuật ngữ nguyên quán, quê quán vẫn chưa được sử dụng đồng nhất trong các văn bản pháp luật. Cụ thể:
Đối với sổ hộ khẩu: Theo Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực, trên sổ hộ khẩu mục nguyên quán được thay bằng quê quán. Trong khi đó mục quê quán được đổi lại là nguyên quán theo Thông tư 36/2014/TT-BCA.
Đối với chứng minh nhân dân/Căn cước công dân: Nghị định 170/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP, trên mẫu chứng minh nhân dân (9 số) mới không còn ghi nguyên quán mà được thay bằng quê quán. Sau đó, chứng minh nhân dân 12 số (từ ngày 01/7/2012) và thẻ Căn cước công dân (từ ngày 01/01/2016) đều dùng là quê quán.
Phân biệt nguyên quán và quê quán
Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA: Mục “Nguyên quán”: Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh.
Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại.
Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.
Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại
Căn cứ vào khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014: Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Cách phân biệt nguyên quán và quê quán dễ nhất
Tên gọi
Theo tên gọi để phân biệt thì rất dễ phân biệt nguyên quán và quê quán.
Định nghĩa theo giấy tờ
Dựa theo giấy tờ thì nguyên quán và quê quán được định nghĩa như sau:
Nguyên quán sẽ được ghi theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Nếu địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới của hiện tại.
Quê quán được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Quê quán và nguyên quán đều được hiểu là “quê”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, nguyên quán và quê quán không giống nhau hoàn toàn. Nguyên quán được xác định sâu và xa hơn so với quê quán.
Căn cứ pháp lý
Tất cả những định nghĩa trên đều căn cứ vào Điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA và Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014.
Nguồn gốc của nguyên quán và quê quán
Bộ Công an sử dụng nguyên quán trong các giấy tờ về cư trú như Sổ hộ khẩu, Bản khai nhân khẩu, Giấy chuyển hộ khẩu… và chứng minh nhân dân. Còn quê quán được Bộ Tư pháp dùng trong Giấy khai sinh.
Ngay chính Bộ Công an cũng không có sự đồng nhất trong việc dùng 2 thuật ngữ này. Cụ thể,
Đối với sổ hộ khẩu:
– Từ ngày 20/01/2011, Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực, trên sổ hộ khẩu mục nguyên quán được thay bằng quê quán;
– Từ ngày 28/10/2014, mục quê quán được đổi lại là nguyên quán theo Thông tư 36/2014/TT-BCA.
Đối với chứng minh nhân dân:
– Từ ngày 11/12/2007, Nghị định 170/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP, trên mẫu chứng minh nhân dân (9 số) mới không còn ghi nguyên quán mà được thay bằng quê quán.
– Sau đó, chứng minh nhân dân 12 số (từ ngày 01/7/2012) và thẻ Căn cước công dân (từ ngày 01/01/2016) đều dùng là quê quán.
Nguyên quán và quê quán được dùng song song. Các loại biểu mẫu về cư trú vẫn sử dụng mục nguyên quán còn thẻ Căn cước công dân và giấy khai sinh thì dùng quê quán.
Quê quán và nguyên quán trong luật
Tại điểm e mục 1 phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về việc xác định họ và quê quán khi khai sinh như sau: “Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha mẹ con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó.”
Theo khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch 2014:
“Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”.
Trên thực tiễn thì nguyên quán của một người là nơi sinh của cha người đó và không phụ thuộc người cha có lớn lên ở đó hay không nó được áp dụng mang tính phổ biến như vậy. Đối với trường hợp một người không xác định được cha thì nguyên quán, quê quán được xác định theo mẹ.
Chúng ta có thể đi đến một tình huống cụ thể sau đây:
Trong giấy khai sinh T thì là Hà Nội nhưng chứng minh thư và hộ khẩu là Hà Nam. Trong khi ông nội T sinh ra ở Hà Nam (Nam Định), nhưng lại lớn lên và sinh sống tại Hà Nội. Bố T thì sinh ra và lớn lên ở Hà Nội thì quê quán hay nguyên quán của T là Nam Định hay Hà Nội?
Với áp dụng và cách hiểu như chúng ta đã nói trên trong trường hợp của T, do ông nội của T sinh ra và lớn lên ở Hà Nam (Nam Định) nhưng lại lớn lên ở Hà Nội nên nguyên quán của bố T là Nam Định đồng thời bố của T có quê quán là Hà Nội. Bố T sinh ra và lớn lên tại Hà Nội thì quê quán và nguyên quán của T đều ở Hà Nội.
Pháp luật quy định như sau đối với những trường hợp có sự khác biệt giữa sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, của một cá nhân về một thông tin nào đó như dân tộc, quốc tịch, họ, tên, quê quán… thì Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 như sau:
“Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.”.
Quê quán trong mọi giấy tờ phải giống với giấy khai sinh
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Căn cứ: Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Theo đó, quê quán trong mọi giấy tờ, hồ sơ cá nhân khác đều phải phù hợp với Giấy khai sinh.
Ví dụ như, quê quán trong lý lịch Đảng viên cũng phải giống với trong giấy khai sinh:
Quê quán: “Ghi theo quê quán trong giấy khai sinh (nếu có thay đổi địa danh hành chính thì ghi cả nơi cũ và hiện nay); trường hợp cá biệt có thể ghi theo quê quán của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố, mẹ)…”
Cách ghi quê quán trong giấy khai sinh 2019
Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch. Do đó, quê quán của người được khai sinh sẽ xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Như vậy, quê quán ghi trong giấy khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc theo tập quán.
Khi ghi quê quán trong Tờ khai đăng ký khai sinh của con, cha hoặc mẹ căn cứ vào các giấy tờ hộ tịch có ghi quê quán của mình để xác định quê quán của con.
Trường hợp đứa trẻ được sinh ra mà không xác định được cha hoặc mẹ, quê quán của đứa bé sẽ được xác định theo nơi sinh và được ghi nhận trong giấy khai sinh.
Lưu ý: Trường hợp đăng ký lại khai sinh, nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì xác định và ghi theo địa danh hành chính hiện tại
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
“Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì xác định và ghi theo địa danh hành chính hiện tại; việc thay đổi địa danh hành chính được ghi vào “Phần ghi chú những thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
Ví dụ: Nơi sinh, quê quán trong bản sao Giấy khai sinh trước đây của Nguyễn Văn A là “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Lạc, Vĩnh Phú”; hiện tại đã thay đổi địa danh huyện và tỉnh là Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc thì ghi nơi sinh, quê quán theo địa danh hành chính hiện tại là: “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”.
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ: Nơi sinh, quê quán thay đổi từ “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Lạc, Vĩnh Phú” thành “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”.
Xác định quê quán cho con trong giấy khai sinh theo luật mới như thế nào?
Quê quán của con khi khai sinh sẽ được xác định căn cứ theo khoản 8, điều 4, Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Và trong điểm đ, khoản 1, điều 4, nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch cũng hướng dẫn rất cụ thể như sau:
Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
- Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
- b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
- d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
Như vậy quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ (hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh). Trong trường hợp ghi quê quán của con trong giấy khai sinh thì có thể để theo cha hoặc theo mẹ và cha, mẹ phải thỏa thuận với nhau.
Quê quán và nơi sinh như thế nào?
Hiện nay, không có văn bản nào định nghĩa về quê quán và nơi sinh, nên bạn có thể hiểu ngắn gọn như sau:
– Quê quán là nơi sinh trưởng của người cha hoặc mẹ.
– Nơi sinh là địa điểm, địa danh hành chính mà bạn được sinh ra.
Quê quán và nơi sinh là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt nhau. Quê quán và nơi sinh có thể cùng một nơi nhưng cũng có khi quê quán và nơi sinh lại là hai địa điểm khác nhau.
Quê quán và Nơi sinh viết theo hồ sơ nào?
Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
“ Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”.
Theo phụ lục hướng dẫn khai Tờ khai đăng ký khai sinh tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của bộ Tư pháp hướng dẫn ghi như sau:
Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính
Ví dụ: – Bệnh viện Phụ sản, Hồ Chí Minh
– Trạm y tế xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh), nơi sinh ra.
Ví dụ: xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Giấy khai sinh là giấy tờ gốc ghi nhận thông tin về nhân thân của một cá nhân, các giấy tờ sau nó cần điều chỉnh đều căn cứ vào giấy khai sinh được cấp đúng thẩm quyền. Như vậy, bạn nên ghi quê quán và nơi sinh theo giấy khai sinh là chuẩn nhất.
Thứ ba: Về cách ghi địa danh khi có sự thay đổi.
Theo khoản 2 điều 10 thông tư số 15/1015/TT – BTP của Bộ Tư pháp:
“2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì xác định và ghi theo địa danh hành chính hiện tại; việc thay đổi địa danh hành chính được ghi vào “Phần ghi chú những thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh”.
Có thể đăng ký thay đổi quê quán được không?
Quê quán được hiểu là nơi cha hoặc mẹ bạn được sinh ra và lớn lên. Việc bắt buộc phải ghi rõ quê quán trong các giấy tờ hộ tịch, giấy tờ tùy thân như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân,… là một cách nhằm nhắc nhở mỗi con người dù đi đâu, làm gì cũng phải luôn luôn nhớ về ông bà tổ tiên, nhớ về cội nguồn dân tộc của mình.
Với vấn đề thay đổi quê quán, hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể nào. Nhưng trong pháp luật cũng có một số điều luật có liên quan đến việc thay đổi đăng ký quê quán như sau:
Theo như khoản 8 điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì: Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch như sau:
“Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
- Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
- b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
- d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch“.
Như vậy, ngay từ khi mới sinh ra thì quê quán của trẻ em đã được xác định cụ thể là theo quê quán của người cha hoặc theo quê quán của người mẹ theo tập quán tại nơi sinh sống hoặc theo thỏa thuận giữa cha hoặc mẹ. Chỉ trừ trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì quê quán của người con sẽ được xác định theo quê quán của người mẹ.
Cho tới nay nguyên quán và quê quán được dùng song song
Dù khác nhau như vậy như quê quán và nguyên quán lại không được phân biệt rõ ràng. Thậm chí trên một số loại giấy tờ người ta cũng không phân biệt được đâu là quê quán còn đâu là nguyên quán. Đến hiện tại dù là Bộ công an cũng chưa có một quy định nào rõ ràng về vấn đề này. Vì vậy hai từ này vẫn còn được sử dụng song song ở thời điểm hiện tại. Nhưng về lâu dài chắc chắn sẽ có thể phân biệt được rõ ràng hai từ này.