Thông tin hiển thị từ volume là một dấu hiệu quan trọng để những nhà đầu tư nhận diện được xu hướng cũng như mức độ quan tâm của thị trường đối với những dòng tiền khác nhau trên thị trường. Từ những thông tin trên thì volume là gì đối với thị trường chứng khoán?
Nghĩa của volume là gì trong các lĩnh vực khác? Trong bài viết này sẽ có tất cả thông tin, giải thích nghĩa về volume.
Volume trong tiếng Anh là gì?
Volume vốn là một từ nguyên gốc tiếng Anh, vậy để giải thích ý nghĩa của nó rõ ràng và chi tiết nhất chúng ta hãy bắt đầu xét nghĩa của nó. Theo từ điển Longman, Volume có những nghĩa sau:
- Volume (n): Âm lượng. Lượng âm thanh do tivi, đài, video.. phát ra.
- Volume (n): Khối lượng, lưu lượng.
- Volume (n): Thể tích
- Volume (n): Tập sách, tập thơ.
Trong chứng khoán volume là gì?
Volume là khối lượng giao dịch. Khối lượng giao dịch là số lượng cổ phiếu, trái phiếu, quyền chọn hoặc hợp đồng được giao dịch trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong thị trường chứng khoán, mỗi lần thực hiện mua hay bán đều đóng góp vào khối lượng giao dịch volume. Nếu như trong một ngày có tất cả 10 hợp đồng được giao dịch thì khối lượng giao dịch của ngày hôm đó là 100 đơn vị.
Volume phản ánh sức mạnh của một cổ phiếu, một trái phiếu, một chỉ số… Nói chung volume phản ảnh một mức giá trên thị trường giao dịch. Từ volume bạn cũng biết được tính thanh khoản của một thị trường nào đó và cả chất lượng của một xu hướng đang mạnh lên hay đang yếu đi.
Volume là một dấu hiệu thật sự đáng để lưu tâm. Tuy nhiên bạn cũng nên hiểu rõ về giải thích nghĩa của volume bởi vì volume tăng hay giảm chỉ cho chúng ta biết thị trường có đang hứng thú với một mức giá trên thị trường hay không chứ không khẳng định thị trường sẽ tăng giá trong tương lai.
Vì sao lại dùng khối lượng giao dịch volume?
Những con số hiển thị như giá hiện tại, vốn hóa và khối lượng giao dịch volume có mối liên hệ với nhau và chúng thể hiện mức độ quan tâm của nhà đầu tư.
Nếu volume lớn trong khi giá tăng, đó chính là chỉ báo tốt nhất cho thấy mức độ quan tâm của nhà đầu tư đang tăng, còn nếu volume nhỏ nghĩa là mức độ quan tâm của nhà đầu tư thấp.
Mặt khác khối lượng giao dịch volume cũng thể hiện tính thanh khoản của thị trường và là yếu tố quan trọng để đi đến quyết định mua. Các nhà đầu tư giao dịch trong ngày thường xem khối lượng giao dịch cao là yếu tố thiết yếu vì thời gian thực hiện ngắn cần thị trường có tính thanh khoản cao. Các chuyên gia trong lĩnh vực thường khuyến cáo các nhà đầu tư ngắn hạn chọn những đồng tiền có khối lượng giao dịch cao.
Thực tế, volume là “thước đo” dùng để xác định xu hướng, thời điểm đảo chiều và sự đột phá giá trên thị trường chứng khoán.
Xác nhận xu hướng giá
Chức năng của volume có thể coi là một chỉ số thứ cấp giúp bổ sung thông tin để xác nhận xu hướng giá. Nhưng nếu như chỉ có chỉ số volume thì không cung cấp tín hiệu giao dịch được.
Thông thường, khi volume tăng mạnh theo xu hướng của giá nghĩa là việc xác nhận xu hướng giá mới được hình thành.
Khi volume tăng mà giá lại giảm thì volume tăng sẽ xác nhận xu hướng giảm (Nếu như bạn thực hiện bán).
Volume tăng khi giá giảm xác nhận đây là lúc tìm điểm thoát lệnh. (Nếu bạn thực hiện mua)
Mặt khác, volume giảm khi giá tăng thể hiện mức độ quan tâm của nhà đầu tư giảm. Giá có thể tiếp tục tăng nhưng nhà đầu tư nên thận trọng trước các điểm kháng cự khi khối lượng giảm quá mức sẽ không thể duy trì đà tăng của thị trường.
Volume cùng với đường trung bình để xác định xu hướng tăng hay giảm.
Nên chú ý là volume giảm khi giá giảm không biểu hiện nhiều thông tin vì mức độ quan tâm giảm mạnh đôi khi là yếu tố dễ dàng để các ông lớn đẩy giá xuống sâu hơn nữa, thông thường volume tăng sẽ xác nhận xu hướng giá nhưng khi volume tăng đột biến, đó lại là dấu hiệu giá sẽ biến động rất lớn.
Dựa trên lý thuyết sóng elliott thì trong chính sóng có sóng. Vậy nên trong một xu hướng tăng hay giảm giá, đều có sóng hồi. Như vậy thì xu hướng tăng chính, xu hướng giảm chính có volume cao hơn bình thường, và những đợi sóng hồi thì có volume nhỏ hơn volume của những đợt sóng chính.
Xác nhận sự đảo chiều
Một tính năng nữa khi chúng ta nhìn vào volume đó là khi mà volume đạt đỉnh thì thường đồng nghĩa với áp lực mua hoặc bán đã chính thức hết. Lúc này có 2 trường hợp xảy ra như sau:
- Nếu volume tăng đạt đỉnh và giá tăng thì ta kết luận lực mua đã hết, người mua không muốn đẩy giá lên, giá sẽ giảm, và chúng ta sẽ bán.
- Nếu volume tăng đạt đỉnh và giá giảm, ta kết luận lực bán đã hết, người bán không muốn đẩy giá xuống và giá sẽ đảo chiều xu hướng.
Hơn nữa các nhà đầu tư cũng nên chú ý là sau khi volume tăng mạnh, giá hồi lại một chút nhưng sau đó nó lại giảm khối lượng đáng kể. Đó chính là dấu hiệu áp lực đã cạn. Thông thường, dấu hiệu xác nhận đỉnh và đáy là có lượng volume tăng đột biến, điều này thường thấy rõ nhất là đáy của giá, tại đó giả sẽ giảm mạnh đến thấp nhất.
Xác nhận vùng hỗ trợ và kháng cự
Trong xác định xu hướng thường có những mức giá quan trọng. Tại những điểm hỗ trợ và kháng cự thì khối lượng giao dịch volume là yếu tố quan trọng để xác nhận điểm đột phá giá. Khi volume tăng đột biến trên mức kháng cự hoặc dưới mức hỗ trợ thì nhiều khả năng đột phá giá sẽ diễn ra sau đó. Ngược lại khi volume giảm hoặc không có mức tăng đột biến thì nhiều khả năng đột phá giá khỏi vùng này đã thất bại.
Xác nhận phá vỡ
Và breakout là hiện tượng giá tăng hoặc giảm nhanh chóng trong một khoảng thời gian ngắn mà có thể phá vỡ ngưỡng kháng cự và hỗ trợ đã có rất nhanh.
Khối lượng giao dịch thường thấp trong giai đoạn củng cố. Nếu khối lượng giao dịch tăng đột biến sau một đợt xuyên thủng giá hoặc bứt phá khỏi nền tích lũy thì rất có khả năng đây là phá vỡ thật chứ không phải giả.
Trader đọc được thông tin gì từ số liệu volume?
Từ những hình ảnh volume cung cấp, các nhà đầu tư đọc được những thông tin sau đây:
- Volume tăng nghĩa là thị trường đang có sự hứng thú với mức giá đó so với các mức giá khác trên thị trường. Và điều này cũng được hiểu theo cả 2 nghĩa volume mua và volume bán (nhiều người thích mua tại mức giá đó hơn hay thích bán tại mức giá đó hơn).
- Thị trường có volume cao cũng có nghĩa là thị trường đó đang được giao dịch một cách tích cực và có thanh khoản cao.
- Volume cao cũng là đặc điểm đặc trưng của một xu hướng mới hình thành, chẳng hạn như khi giá vừa phá vỡ một giai đoạn sideway trước đó. Hoặc cũng có thể vào lúc mà thị trường sắp chạm đáy, volume bán tăng đột biến và chứng tỏ nhà đầu tư đang hoảng loạn và bán tháo vị thế giao dịch.
- Volume thấp thể hiện thị trường chưa ổn định, kém thanh khoản, nhà đầu tư thiếu tự tin khi giao dịch tại mức giá đó. Nó cũng có thể là biểu hiện cho một giai đoạn thị trường đang đi ngang (sideway).
- Volume tăng là tín hiệu thị trường sắp có một đợt phá vỡ mới nhưng cũng có thể tạo đỉnh hoặc tạo đáy. Dù là đỉnh hay đáy đi nữa thì volume tăng đều biểu hiện thị trường sẽ có một đột biến mới sắp diễn ra.
Vì khối lượng giao dịch volume phản ánh xu hướng thị trường rất tốt cho nên volume thường được dùng kèm với việc phân tích xu hướng, phân tích hành vi giá thị trường.
Mối quan hệ giữa volume và giá
Nhà đầu tư không sử dụng volume một cách đơn độc để đánh giá tổng quan thị trường rồi đưa ra quyết định mà sử dụng kết hopej với diễn biến của giá để hiểu và xác định xu hướng. Mối quan hệ giữa giá và volume thể hiện trong bảng dưới đây dưới đây:
Volume | Giá | Nhận định |
Tăng | Tăng | Khuynh hướng tăng (Bullish) |
Giảm | Giảm | Khuynh hướng tăng |
Tăng | Giảm | Khuynh hướng giảm (Bearish) |
Giảm | Tăng/Breakout/ Đảo chiều | – Nếu giá tăng thì khuynh hướng giảm. – Breakout thực sự thì volume có khuynh hướng tăng hoặc fake out đảo chiều. |
Như vậy, khi bạn thấy thị trường có xu hướng tăng thì bạn hãy nhìn vào volume thị trường và xem volume tăng hay giảm.
Nếu volume tăng nghĩa là xu hướng đó đang mạnh và ta có quyền kỳ vọng thị trường sẽ tiếp tục di chuyển theo xu hướng cũ.
Ngược lại, nếu xu hướng giảm có volume tăng mạnh cũng hoạt động theo cách tương tự.
Đặc biệt: Khi giá tăng mà volume giảm hay giá giảm mà volume cũng giảm thì xu hướng đó có ít độ tin cậy hơn.
Business volume là gì?
Có một thuật ngữ liên quan đến khối lượng (volume) mà bạn cần biết trong kinh doanh đó là Business Volume.
Business Volume là buôn bán khối lượng lớn hay còn gọi là bán buôn, bán sỉ. Business Volume là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa cho các nhà bán lẻ, các người dùng công nghiệp, thương nghiệp hoặc các nhà bán buôn khác.
Volume là gì trong Marketing?
Volume có nghĩa là Lượng cầu, lượng mua. Lượng cầu là nhu cầu thị trường đối với hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bạn. Lượng cầu volume là một trong 3 tiêu chí vô cùng quan trọng để nâng cao giá trị thương hiệu bên cạnh Velocity (Tốc độ) và Value (Giá trị).
Volume còn có nghĩa trong từ Search volume, đề cập đến số lượng tìm kiếm cho một từ khóa nhất định trong một khung thời gian đã chọn.
Volume trong digital marketing còn là sự tăng trưởng về mặt khối lượng dữ liệu. Dữ liệu trong các hệ thống thông tin luôn luôn và không ngừng tăng lên về mặt khối lượng. Chúng ta có thể tìm thấy dữ liệu trong các định dạng video, music, image lớn trên các kênh truyền thông xã hội. Khối lượng dữ liệu của một hệ thống thông tin có thể lên đến hàng Terabyte và Petabyte.
Như vậy volume là một số chỉ số quan trọng để đo lường khối lượng giao dịch trong chứng khoán và cả trong marketing. Những người làm kinh doanh, kinh tế nên biết đến thuật ngữ volume là gì để tiếp cận thông tin dễ dàng cũng như hỗ trợ cho quá trình đầu tư, kinh doanh.